
Ung thư phổi là căn bệnh Ung bướu nguy hiểm hàng đầu. Theo thống kê mới nhất, tỷ lệ người mắc bệnh ung thư phổi ở Việt Nam là 20.000 người mắc mới mỗi năm, trong đó có tới 17.000 người tử vong.
Ung thư phổi được chia ra thành 2 loại chính: Ung thư phổi tế bào không nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ. Trong đó ung thư phổi tế bào không nhỏ chiếm 80% các trường hợp ung thư.
Ung thư phổi là căn bệnh hay gặp, khó phát hiện và điều trị, gây tử vong nhiều nhất trong các loại ung thư.
Trong các yếu tố nguy cơ trên, hút thuốc và hút thuốc thụ động là quan trọng nhất. Việc không hoặc ngưng hút thuốc được coi là các biện pháp chủ yếu giúp phòng ngừa.
Ung thư phổi rất khó phát hiện vì ở giai đoạn sớm các triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu chứng. Khi bệnh phát triển, thường có các triệu chứng sau:
Tuy nhiên, các triệu chứng trên không đặc trưng riêng cho ung thư phổi, có thể gặp trong bệnh khác.
Khi có một trong những dấu hiệu trên, người bệnh tuyệt đối không được chủ quan mà nên đi khám bác sĩ để phát hiện bệnh kịp thời.
Đối tượng nên tầm soát ung thư phổi:
Vai trò của tầm soát sớm ung thư phổi:
Theo Giáo sư, Bác sĩ Mai Trọng Khoa (Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai) cho biết:
"Trên thực tế, nếu ung thư được phát hiện sớm thì cơ hội chữa khỏi rất cao, có thể lên đến 90%.
Tuy nhiên, hiện nay ung thư phổi có tỷ lệ tử vong cao vì thường phát hiện muộn. Do vậy, việc phát hiện sớm ung thư có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp gia tăng cơ hội chữa khỏi với căn bệnh nguy hiểm này".
Đối với người có nguy cơ cao (gia đình có người mắc ung thư, độ tuổi, nghiện thuốc lá…) cần tầm kiểm soát ung thư phổi 1 - 2 lần/năm. Ung thư phổi nếu được phát hiện trong giai đoạn sớm thì cơ hội kéo dài cuộc sống sau 5 năm và cơ hội chữa khỏi cao.
Nhiều người mắc ung thư phổi hầu như không biểu hiện dấu hiệu và triệu chứng trong quá trình tiến triển. Vì vậy, việc chẩn đoán ung thư phổi sớm cần dựa vào các phương pháp: chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm máu tìm dấu ấn ung thư, sinh thiết phổi.
Chụp X-Quang phổi: Phương pháp này giúp phát hiện được những đám mờ, hình ảnh tràn dịch màng phổi, xác định vị trí, kích thước, hình thái phổi bị tổn thương. Tuy nhiên điểm hạn chế của X-Quang là không phân biệt được chính xác bệnh ung thư phổi với một số bệnh khác về phổi.
Chụp CT cắt lớp: Phương pháp này giúp phát hiện được những thay đổi nhỏ nhất của phổi. Kết quả hình ảnh của phương pháp chụp CT có thể xác định chính xác hơn vị trí khối u, kích thước và đánh giá được mức độ xâm lấn của khối u.
Siêu âm ổ bụng: Khi xác định được vị trí khối u, bác sĩ sẽ thực hiện siêu âm ổ bụng để xác định liệu tế bào ung thư đã di căn đến bụng hay chưa.
Các dấu ấn ung thư thường được sử dụng nhiều nhất là: NSE (Neuron specific eno-lase), CEA (Carcinoembryonic antigen) và CYFRA 21-1 (Cytokeratin fragments), ProGRP.
NSE được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá giai đoạn bệnh và theo dõi hiệu quả điều trị ở các bệnh nhân có ung thư phổi tế bào nhỏ.
CEA giúp phát hiện ung thư sớm.
CYFRA 21-1: Xét nghiệm dấu ấn khối u CYFRA 21-1 là xét nghiệm máu quan trọng góp phần phát hiện ung thư phổi tế bào không nhỏ.
ProGRP hữu ích trong chẩn đoán phân biệt khối u phổi như ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Nếu như trong quá trình khám có phát hiện khối u hoặc nghi ngờ ung thư, bác sĩ có thể chỉ định thêm sinh thiết để xác định xem khối u là lành tính hay ác tính.
Sinh thiết phổi là việc lấy một mẫu tế bào từ khối u để kiểm tra. Mẫu tế bào lấy ra sẽ được nhuộm và soi dưới kính hiển vi quang học để chẩn đoán xác định.
Để phòng tránh cũng như sớm phát hiện và điều trị ung thư phổi, mỗi người nên chủ động đi khám tầm soát ung thư tại các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa ung bướu uy tín.