Chụp cộng hưởng từ bệnh gan
Cộng hưởng từ là kỹ thuật có giá trị trong khảo sát bệnh lý gan. Cộng hưởng từ được chỉ định trong nhiều bệnh lý gan.
Chụp cộng hưởng từ gan là gì
Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một phương pháp có giá trị cao để chẩn đoán, theo dõi các tổn thương trong gan, đường mật ngay cả với kỹ thuật chụp cộng hưởng từ gan không tiêm thuốc đối quang từ. Đồng thời kỹ thuật này tăng giá trị lên nhiều nếu có tiêm thuốc đối quang từ không đặc hiệu.
Tuy nhiên để chẩn đoán sâu hơn, tiếp cận sát hơn với tổn thương giải phẫu bệnh lý của gan, nhất là phân biệt u tuyến tế bào gan với u máu, phì đại thể nốt khu trú, u tế bào gan ác tính với di căn…người ta sử dụng thuốc đối quang từ đăc hiệu cho tế bào gan. Hiện nay hay dùng là hợp chất Gadoxetat sodium (Gd-EBO-DTPA).
Một số chỉ định chụp cộng hưởng từ gan gồm
- Phát hiện các tổn thương gan
- Mô tả đặc điểm tổn thương như nang, nhiễm mỡ, u máu, u gan nguyên phát, tăng sản dạng nốt khu trú
- Đánh giá tổn thương di căn gan
- Các bệnh lý mạch máu gan
- Các bệnh gan lan tỏa như lắng đọng sắt, nhiễm mỡ
- Đánh giá xơ gan
- Bệnh nhiễm trùng
- Đánh giá đáp ứng điều trị
- Các bất thường bẩm sinh
- Gan người cho trong ghép gan.
Bệnh lý gan
Bẩm sinh
Bất thường bẩm sinh ở gan hiếm gặp. Bất thường bẩm sinh có thể do khiếm khuyết phát triển hay quá phát triển. Gan có thể bất sản, thiếu sản toàn bộ hay một phần. Có thể gặp lớn bất thường một thùy gan.
Gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ là hậu quả tích tụ quá nhiều triglyceride trong tế bào gan. Thường gặp trong nhiều bối cảnh lâm sàng như bệnh gan do rượu, đái đường, béo phì, suy dưỡng, bệnh mạn tính, viêm gan nặng, nhiễm độc gan, dùng corticosteroid… Nhiễm mỡ gan có thể dưới dạng lan tỏa hay khu trú.
Lắng đọng sắt
Là tình trạng lắng đọng quá nhiều sắt ở nhu mô gan hoặc các cơ quan khác trong cơ thể, có thể gây tổn thương cơ quan hay không. Nguyên nhân lắng đọng sắt có thể nguyên phát hoặc thứ phát. Mô gan lắng đọng sắt trở nên giảm tín hiệu rất nhiều trên T1W, T2W.
Viêm gan
Viêm gan là quá trình viêm nhiễm ở gan, có thể cấp hay mạn tính, thường tổn thương gan lan tỏa. Nguyên nhân hay do vi-rút, tuy các nguyên nhân không do vi-rút thường gặp.
Áp-xe gan
Áp-xe gan là tình trạng tụ mủ trong nhu mô gan do bất kỳ nguyên nhân nhiễm trùng nào, gây hủy hoại nhu mô gan. Áp-xe gan thường chia ra hai nhóm chính là áp-xe gan do vi trùng sinh mủ và do a-míp. Áp-xe gan do vi trùng sinh mủ chiếm 88%, do a-míp khoảng 10%. Phần còn lại do các nguyên nhân khác như nấm (2%).
Nang gan
Nang gan có thể bẩm sinh hay mắc phải. Nang bẩm sinh thường kết hợp với bệnh lý xơ não củ, bệnh nhân đa nang , gan đa nang. Nang mắc phải do chấn thương, nhiễm trùng, ký sinh trùng. Có thể một hay nhiều nang rải rác toàn bộ gan. Kích thước từ rất nhỏ đến rất lớn.
U máu dạng hang
U máu dạng hang ở gan là u lành thường gặp nhất ở gan tới tỉ lệ khoảng 0,4-7,3%. Thường gặp nhất ở nữ giới, tỉ lệ nữ:nam 5:1. Mọi lứa tuổi đều có thể gặp. U thường nằm ngoại biên, thùy gan phải. Có nhiều ổ (10-20%).
Tăng sản dạng nốt khu trú
Tăng sản dạng nốt khu trú là u gan lành tính, đứng hàng thứ hai, về tần suất ở gan.. Thường gặp ở giới nữ, tuổi hay gặp 20-50 tuổi. Khác với u tuyến, hầu hết tác giả cho rằng u không liên quan tới thuốc ngừa thai. U ít gây triệu chứng. U gặp dưới dạng nốt đơn độc (80%),có thể có cuống, thường có kích thước lớn lúc chẩn đoán.
U tuyến
U tuyến ở gan là u gan lành tính nguyên phát ít gặp. U chứa các hàng tế bào gan tương đối bình thường nhưng mất đi các cấu trúc xoang của nhu mô gan xung quanh. Ở tuyến u, tế bào gan có thể giảm mỡ, glycogen; có thể có tế bào Kuffer, không có hệ cửa và các ống mật. U thường đơn độc, có thể có vỏ bao. U thường gặp ở giới nữ, ở tuổi khoảng 15-45 tuổi. Một số tác giả cho rằng có liên quan sự phát triển u với dùng thuốc ngừa thai.
Carinoma tế bào gan
Đây là loại ung thư gan nguyên phát hay gặp nhất. Thường gặp ở các bệnh nhân viêm gan siêu vi B, C, xơ gan, lắng đọng sắt…
U có ba dạng: khối đơn độc, nhiều khối và thâm nhiễm lan tỏa.
Carcinoma dạng lớp sợi
Carcinoma dạng lớp sợi là phân nhóm phụ của carcinoma tế bào gan, gặp ở các bệnh nhân trẻ tuổi. Thường gặp ở tuổi trẻ khoảng 5-35 tuổi. Trung bình là 23 tuổi. U không có ưu thế về giới tính, không kết hợp xơ gan và các bệnh lý gan kèm theo. AFP thường bình thường. Về mô học, u chứa các tế bào gan ác tính, được tách ra thành các thừng tế bào bởi các dải xơ, mỏng, nhiều lớp.
Carcinoma đường mật trong gan
Carcinoma đường mật trong gan ít gặp hơn so với carcinoma tế bào gan. Gặp khoảng 10% các u ác tính ở gan. Thường gặp tuổi khoảng 50-70 tuổi. Ưu thế ở nữ.
Carcinoma đường mật trong gan là u tuyến phát sinh từ biểu mô đường mật trong gan. U thường ít mạch máu, mô nên ưu thế là mô sợi. Carcinoma đường mật trong gan có thể dưới dạng khối choán chỗ, một hay nhiều ổ hoặc dạng lan tỏa.
Di căn gan
Di căn gan hay gặp hơn u gan nguyên phát. Tỉ lệ giữa u di căn và nguyên phát ở gan là 20:1. Gan là vị trí di căn thứ hai sau di căn hạch. Nguồn gốc di căn gan có thể từ đại tràng (43%),dạ dày (23%),tụy (21%),vú, phổi, bàng quang… Ở trẻ em, từ u nguyên bào thần kinh, u Wilms, bệnh lý ác tính từ máu.
Xơ gan
Xơ gan là bệnh lý gan mạn tính đặc trưng bởi tổn thương hủy hoại nhu mô ga, xơ hóa, hình thành các nốt tân tạo. Xơ gan xem là đáp ứng của gan đối với tổn thương, hoại tử tế bào gan gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân do nhiễm độc (thuốc, rượu),nhiễm trùng (viêm gan),tắc nghẽn đường mật, mạch máu , dinh dưỡng, di truyền (bệnh Wilson, thiếu hụt α1-antitrypsin).
Tăng áp tĩnh mạch cửa
Tăng áp tĩnh mạch cửa là tình trạng tăng áp trong tĩnh mạch cửa và các nhánh của hệ cửa do các bệnh lý trong hay ngoài gan. Hậu quả là tăng áp các tĩnh mạch tuần hoàn nối gây các biến chứng như trướng tĩnh mạch thực quản, dịch ổ bụng, lách lớn, bệnh lý não…
Hội chứng Budd-chiari
Hội chứng Bull- chiari là bệnh cảnh hiếm gặp, do hẹp hoặc tắc nghẽn các tĩnh mạch gan hoặc tĩnh mạch chủ dưới. Nguyên nhân do huyết khối (đa hồng cầu, có thai, thuốc tránh thai…),do u ( gan, thận, thượng thận),bất thường nhĩ phải, tĩnh mạch chủ dưới.
Huyết khối tĩnh mạch cửa
Nguyên nhân huyết khối có thể do u, rối loạn đông máu, dùng thuốc hóc-môn nội tiết, mất nước nặng, viêm nhiễm ổ bụng, viêm nhiễm tĩnh mạch, xơ gan tăng áp cửa hoặc không rõ nguyên nhân.