Chụp cộng hưởng từ bệnh thận
Cộng hưởng từ là kỹ thuật quan trọng được chỉ định rộng rãi đặc biệt trường hợp suy giảm chức năng thận, dị ứng nặng chất cản quang,...
Chụp cộng hưởng từ là gì
Chụp cộng hưởng từ MRI là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại trong y học sử dụng từ trường và sóng radio. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ MRI có độ tương phản cao, chi tiết giải phẫu tốt cho phép phát hiện chính xác các tổn thương hình thái, cấu trúc các bộ phân trong cơ thể.
Khả năng tái tạo hình ảnh 3D, không có tác dụng phụ như X quang hoặc CT-Scanner nên ngày càng được chỉ định rộng rãi cho nhiều ứng dụng chuyên khoa khác nhau.
Chụp cộng hưởng từ thận
Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính là các kỹ thuật chọn lựa đầu tiên trong khảo sát bệnh lý thận. Cộng hưởng từ là kỹ thuật quan trọng được chỉ định rộng rãi đặc biệt trường hợp suy giảm chức năng thận, dị ứng nặng chất cản quang, hoặc các trường hợp ảnh hưởng nhiễm xạ là quan trọng như ở trẻ em và phụ nữ có thai.
Cộng hưởng từ được chỉ định các trường hợp tổn thương khó chẩn đoán được phát hiện bởi các kỹ thuật khác:
- Phát hiện u thận
- Đánh giá tiền phẫu u thận bao gồm tĩnh mạch thận và tĩnh mạch chủ dưới
- Đánh giá bất thường giải phẫu
- Đánh giá chức năng thận đang phát triển.
Bệnh lý thận
Nang thận
Khối choán chỗ lành tính thường gặp nhất ở thận là nang thận. Có nhiều nguyên nhân khác nhau:bẩm sinh hay mắc phải. Phân loại các tổn thương nang thận của Bosniak dùng cho siêu âm và chụp cắt lớp vi tính, cũng được áp dụng cho cộng hưởng từ.
Loại I: nang đơn lành tính có tín hiệu ngang với dịch trên T1W, T2W, thành mỏng, không tăng tín hiệu sau tiêm thuốc tương phản từ.
Loại II: các nang có biến chứng, có vách, ngấm vôi… Tuy nhiên, các nang xếp loại II phải có kích thước <3 cm, đồng nhất, bờ nhẵn, không tăng tín hiệu sau tiêm thuốc tương phản từ.
Loãi III: các nang nghi ngờ ác tính, tín hiệu không đồng nhất, bờ không đều, ngấm vôi dày, vách dày và tăng tín hiệu sau tiêm thuốc tương phản từ.
Thận đa nang
Bệnh di truyền gen trội, thường gặp hai bên. Vô số các nang có kích thước khác nhau, thay thế dần nhu mô thận, cuối cùng gây suy thận. Số lượng và kích thước các nang tăng theo tiến triển. Có thể kết hợp nang gan, thận hoặc các phình mạch chủ bụng, phình mạch não, dị dạng động-tĩnh mạch não.
Thận lớn không đều, chứa vô số các nang dịch hoặc các nang có biến chứng (máu, protein). Tín hiệu thay đổi tùy thành phần dịch nang. Tăng tin hiệu nhu mô thận sau tiêm thuốc tương phản từ tùy lượng nhu mô thận còn lại.
U mỡ cơ mạch
U mỡ cơ mạch ở thận là tổn thương lành tính, xếp loại như u mô thừa. U hỗn hợp, chứa mô mỡ, mạch với thành mạch bất thường và các sợi cơ biệt hóa tốt. Khoảng 80% người lớn gặp tuổi 30-50 tuổi, ưu thế ở nữ. Gặp với tỉ lệ khoảng 50-80% ở bệnh nhân xơ não củ. Có thể gặp nhiều ổ, hai bên. Khả nang di chuyền ác tính của u còn đang bàn cãi.
Carcinoma tế bào thận
Khoảng 90% các u ác tính là carcinoma tế bào thận. Bệnh gặp nhiều ở nam giới, tỉ lệ nam:nữ 2,5:1. Tuổi khoảng 50-70 tuổi, trung bình 55 tuổi. Khoảng 30% có kèm theo hội chứng Von Hippel Llindeau. Di căn chủ yếu theo bạch mạch và xâm lấn tại chỗ.
U di căn xương, não, phổi, gan và mô mềm. Đôi lúc u tiết chất giống sinh hồng cầu, gây đa hồng cầu và biến chứng của bệnh lý này. Hiếm hơn, u gây chảy máu quanh thận.
Lymphoma
U nguyên phát rất hiếm ở thận. Thường thứ phát do loại không Hodgkin, gặp ở hai bên. U có thể nhiều ổ hoặc một ổ trong thận, thâm nhiễm lớn thận hoặc lan ra ngoài thận, xâm lấn mỡ quanh thận. U thường có tín hiệu thấp trên T1W và T2W so với nhu mô thận, khá đồng nhất. Tín hiệu thường thấp hơn nhu mô thận sau tiêm thuốc tương phản từ. Có thể gặp lớn các hạch sau phúc mạc lan vào rốn thận và thận.
U tuyến
Thường gặp khi phẫu thuật tích tử thi. Kích thước thường nhỏ. Các tổn thương lớn trên 3 cm có thể chuyển biến ác tính. Khó phân biệt các u đặc lành tính hoặc ung thư thận trên cộng hưởng từ.
U lớn tế bào
Là u lành tính, không chuyển ác tính. U hay gặp tuổi 60-70 tuổi. Kích thước thay đổi từ 1cm đến rất lớn.
U nguyên bào thận
Còn gọi là u Wilms. U ác tính ổ bụng thường gặp ở trẻ em (90%). Tuổi hay gặp 3-4 tuổi. Nhóm trên 5 tuổi ít hơn. U lớn trên 5cm. Có thể gặp hai bên. U gồm nhiều thành phần mô biệt hóa khác nhau, có các vùng chảy máu, hoại tử, thoái hóa nang, hiếm khi đóng vôi. U xâm lấn mạnh ở giai đoạn sớm. Di căn hạch vùng và phổi.
U tế bào chuyển tiếp
Xuất phát từ tế bào chuyển tiếp ở bể thận. U gặp khoảng 8-10% các u ác thận. Nam ưu thế hơn nữ. Tuổi hay gặp khoảng 50-80 tuổi. Di căn vào hạch vùng, phổi, xương…
Di căn thận
Di căn thận rất thường gặp lúc phẫu tích tử thi. Tổn thương di căn thường nhỏ, nhiều, hai bên thận (50%). Di căn thận theo đường máu hay bạch huyết. Thường từ phổi, vú, thận bên kia, đại tràng, dạ dày… Trên cộng hưởng từ, khó phân biệt với ung thư thận nguyên phát.
Viêm thân bể thận cấp
Là nhiễm khuẩn cấp tính hệ tiết niệu. Do nhiễm khuẩn ngược dòng từ hệ thống góp đến thận, thường do các vi khuẩn Gram âm (E.Coli),hay gặp ở nữ giới. Giai đoạn sớm, thận có thể bình thường hoặc lớn khu trú, lan tỏa tùy mức dộ bệnh.
Nhồi máu thận
Tắc nghẽn do huyết khối, thuyên tắc của động mạch thận hay các nhánh gây nhồi máu thận. Thuyên tắc thường gặp từ tim hoặc phình động mạch chủ. Huyết khối liên quan xơ vữa, chấn thương, do điều trị.
Ghép thận
Với thận người cho, cộng hưởng từ cho phép đánh giá hình thái, tổn thương thận khu trú, mạch máu thận, hệ đài bể thận, niệu quản, chức năng thận trong một lần khảo sát.
Ở giai đoạn sớm sau ghép, cần lưu ý các biến chứng như nhiễm trùng thận, huyết khối tĩnh mạch. Biến chứng quan trọng nữa là suy thận ghép, tuy nhiên vai trò lâm sàng, các xét nhiệm sinh hóa, vi sinh là quan trọng hơn. Suy chức năng thận ghép có thể do các yếu tố cơ học và không cơ học.