Chụp cộng hưởng từ dị dạng mạch máu não

Nhóm tác giả: Thảo Hoàng,
Thảo Hoàng
Product Manager (Quản lý Sản phẩm) tại BookingCare Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế
Phương Nguyễn,
Phương Nguyễn
Content Writer (Sáng tạo nội dung) Hơn 5 năm kinh nghiệm biên tập nội dung về Y tế, Chăm sóc sức khỏe
Dung Phan
Dung Phan
Content Writer Hơn 2 năm kinh nghiệm sáng tạo nội dung trong lĩnh vực y tế
- Người kiểm duyệt: Chương Nguyễn
Chương Nguyễn
Thành viên sáng lập BookingCare 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế sức khoẻ
- Cố vấn y khoa: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng,
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng
Nguyên Trưởng khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai Gần 40 năm kinh nghiệm về chuyên khoa Nội, Nội Cơ xương khớp
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi,
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi
Hiện là Bác sĩ chuyên khoa Chấn thương, chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Hơn 5 năm kinh nghiệm khám và điều trị Ngoại khoa
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Trưởng khoa Khoa nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào gốc - BV Da liễu Trung ương Gần 20 năm kinh nghiệm khám và điều trị
- Xuất bản: 05/03/2017 - Cập nhật lần cuối: 04/07/2022

Bất thường bao gồm một số các tổn thương mạch máu không phải i tân sinh của hệ thần kinh trung ương.

Chụp cộng hưởng từ dị dạng mạch máu não

Chụp cộng hưởng từ

  • Chụp cộng hưởng từ MRI là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại trong y học sử dụng từ trường và sóng radio.
  • Hình ảnh chụp cộng hưởng từ MRI có độ tương phản cao, chi tiết giải phẫu tốt cho phép phát hiện chính xác các tổn thương hình thái, cấu trúc các bộ phân trong cơ thể.
  • Khả năng tái tạo hình ảnh 3D, không có tác dụng phụ như X quang hoặc CT-Scanner nên ngày càng được chỉ định rộng rãi cho nhiều ứng dụng chuyên khoa khác nhau.

Dị dạng mạch máu não

Bất thường bao gồm một số các tổn thương mạch máu không phải u tân sinh của hệ thần kinh trung ương.

Có bốn loại cơ bản theo phân loại McCormick (1996) là:

  • Dị dạng động-tĩnh mạch
  • U mạch tĩnh mạch
  • U mạch dạng hang
  • Giãn mao mạch.

Ngoài ra, nhóm thứ năm có thể gặp là các dò động-tĩnh mạch như: dị dạng tĩnh mạch Galen, dò động-tĩnh mạch màng cứng, dò động-tĩnh mạch xoang hang.

Dị dạng động tĩnh mạch não - Hình: yhoccongdong.com

Dị dạng động tĩnh mạch

Dị dạng động-tĩnh mạch não được phân hai nhóm chính: dị dạng ở nhu mô não và dị dạng ở màng cứng. Loại thứ ba là kết hợp nhu mô và màng cứng.

Dị dạng động-tĩnh mạch não

Dị dạng động-tĩnh mạch não là mạng nối kết phức tạp các mạch máu bất thường bao gồm ổ đặc nằm ở trung tâm (nidus),các động mạch nuôi, động mạch nối thông và tĩnh mạch dẫn lưu. Dị dạng động-tĩnh mạch não là tổn thương bẩm sinh. Tuổi biểu hiện thông thường là 20-40 tuổi. Dị dạng động-tĩnh mạch não thường là tổn thương đơn độc mặc dù có khoảng 2% là nhiều nơi.

Dò động-tĩnh mạch màng cứng

Dò động-tĩnh mạch màng cứng thường là tổn thương mắc phải. Bao gồm các mạng lưới các dò động-tĩnh mạch nhỏ trong thành xoang. Bệnh nguyên do huyết khối xoang tĩnh mạch và tái lập lưu thông các kênh máu. Vị trí thường gặp 40-60 tuổi.

Hình ảnh cộng hưởng từ có thể bình thường hoặc cho thấy huyết khối xoang màng cứng, thường là xoang ngang, xoang sigma. Có vô số tín hiệu dòng chảy do các đường dò nhỏ tạo nên.

Dạng kết hợp nhu mô và màng cứng

Khi dị dạng động-tĩnh mạch não trong nhu mô đạt kích thước lớn, có thể nhận máu thêm từ nhánh động mạch màng cứng. Hình ảnh biểu hiện kết hợp cả hai loại tổn thương.

U máu dạng hang

U máu dạng hang là các tổn thương có dạng giống chùm nho, phân múi, ranh giới rõ, gồm các kênh mạch máu giãn dạng xoang, thành mỏng và dày không đều, không có nhu mô não xen lẫn, không có động mạch nuôi, tĩnh mạch dẫn lưu giãn lớn. Xuất huyết ở nhiều giai đoạn khác nhau. Hemosiderin ngấm quanh tổn thương.

Bất thường gặp khoảng 5-13% các dị dạng mạch máu hệ thần kinh trung ương. Khoảng 80% nằm trên lều, nhưng cũng xảy ra ở bất kỳ nơi nào. Khoảng 50-80% là tổn thương nhiều nơi. Tuổi biểu hiện 40-60 tuổi nhưng có thể ở trẻ em. Triệu chứng thường gặp là co giật (50%),thiếu sót thần kinh (25%).

U mạch tĩnh mạch

U mạch tĩnh mạch hay bất thường phát triển tĩnh mạch gồm các tĩnh mạch giãn lớn, hội tụ về tĩnh mạch dẫn lưu lớn hơn. Có nhu mô não xen lẫn giữa các tĩnh mạch. Ít khi chảy máu. Gặp khoảng 60% các dị dạng mạch máu não. Tổn thương thường đơn độc. Vị trí có thể gặp ở bất cứ nơi nào, thường nằm gần não thất như sừng trán não thất bên, não thất IV. Lâm sàng thường không triệu chứng, phát hiện tình cờ. Biểu hiện triệu chứng có thể gặp là đau đầ, co giật, xuất huyết.

Giãn mao mạch

Dị dạng thường gặp tình cờ ở cầu não và tiển não. Giải phẫu bệnh giãn các mao mạch cho thấy hình ảnh chùm các mao mạch giãn, thành mao mạch ở đây mất lớp cơ và sợi chun. Nhu mô não bình thường nằm lẫn trong các mao mạch giãn. Thường hiện diện cùng với u mạch tĩnh mạch.

Dị dạng tĩnh mạch galen

Dị dạng tĩnh mạch galen bao gồm nhóm các bất thường giãn lớn các tĩnh mạch của hệ thống tĩnh mạch Galen. Bệnh sinh có thể do dò trực tiếp động mạch vào tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch dẫn lưu từ dị dạng động-tĩnh mạch não.Lâm sàng tùy nhóm nguyên nhân dị dạng. Ở nhóm dò động-tĩnh mạch, thường biểu hiện trẻ nhỏ, suy tim, đau đầu, co giật, xuất huyết gặp ở cả hai nhóm.

Giãn tĩnh mạch dạng tràn hạt

Giãn lớn không đều dạng tràn hạt các tĩnh mạch não có thể gặp trong sự kết hợp các dị dạng mạch máu não. Các tĩnh mạch thành mỏng, giãn lớn không đều, có thể dạng túi, dạng hình thoi; có thể huyết khối và xuất huyết. Vị trí có thể trong não hoặc màng não. Lâm sàng có thể gặp tăng áp nội sọ, não úng thủy, co giật, bệnh dây thần kinh sọ.

 
Miễn trừ trách nhiệm

Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị y khoa.

Tài liệu tham khảo
Lê Văn Phước - Cộng hưởng từ sọ não - Nhà xuất bản Y học 2011.
Góp ý về bài viết

Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc và các nhà chuyên môn về nội dung bài viết này.

Danh mục cẩm nang

Đang tải ...

Trợ lý AI

© 2025 BookingCare.
TiktokFacebook/Youtube/