Đọc chỉ số mỡ máu là dựa vào kết quả kiểm tra, so sánh mức mỡ trong máu của cơ thể với mức tiêu chuẩn để đưa ra chẩn đoán chính xác về tình trạng mỡ máu trong cơ thể. Trong kết quả xét nghiệm này, người thực hiện cần lưu ý một số chỉ số cơ bản để hiểu được tình trạng và nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến rối loạn mỡ máu.
Mỡ máu đóng vai trò là nguồn cung cấp năng lượng dự phòng cho cơ thể và duy trì cấu trúc và tính chất chức năng của các tế bào. Tuy nhiên, nếu lượng mỡ trong máu vượt quá mức bình thường có thể gây ra nguy cơ về các bệnh tim, bệnh động mạch vành hoặc đột quỵ. Thông qua xét nghiệm các chỉ số mỡ máu, người bệnh có thể căn cứ vào kết quả để tiến hành các biện pháp phòng ngừa và điều trị phù hợp.
Chỉ số mỡ máu là các yếu tố liên quan đến mỡ có trong máu. Xét nghiệm chỉ số mỡ máu bao gồm xét nghiệm cholesterol toàn phần, HDL, LDL và Triglyceride. Nhìn chung trong kết quả xét nghiệm cholesterol, người làm xét nghiệm cần lưu ý các chỉ số cơ bản như sau:
Lượng mỡ trong máu cao là yếu tố chính gây ra các bệnh tim và động mạch vành. Vì vậy, việc kiểm soát lượng mỡ máu sẽ giúp người bệnh phát hiện sớm nguy cơ và có những biện pháp điều chỉnh lượng mỡ máu trong cơ thể về mức bình thường. Khi thực hiện xét nghiệm chỉ số mỡ máu, người làm xét nghiệm có thể tham khảo và đối chiếu kết quả với giá trị xét nghiệm tiêu chuẩn để đánh giá.
Các chỉ số này được áp dụng cho những đối tượng thực hiện xét nghiệm bao gồm cả nam và nữ trên 20 tuổi. Tuy nhiên, mức mỡ máu có thể thay đổi tùy theo độ tuổi, giới tính và bệnh lý nền của người xét nghiệm. Thông thường, mức mỡ máu của nam giới thường cao hơn so với nữ giới, tuy nhiên nữ giới có xu hướng gia tăng mức mỡ máu nhanh và cao hơn nam giới khi bước vào giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh.
Người làm xét nghiệm cần biết ý nghĩa và cách đọc chỉ số mỡ máu chính xác để hiểu tình trạng sức khỏe của mình, từ đó có những điều chỉnh về chế độ sinh hoạt, lối sống để duy trì mỡ máu ở mức ổn định. Bên cạnh đó, việc xét nghiệm mỡ máu định kỳ cũng giúp người bệnh phát hiện và tránh khỏi những nguy cơ mắc các chứng bệnh mãn tính nguy hiểm.