Hội chứng chóng mặt, điếc và ù tai (Ménière)
Hội chứng chóng mặt, điếc và ù tai (Ménière)
Hội chứng Ménière gồm 3 triệu chứng chính: chóng mặt, điếc và ù tai
Hội chứng Ménière gồm 3 triệu chứng chính: chóng mặt, điếc và ù tai

Hội chứng chóng mặt, điếc và ù tai (Ménière)

Bệnh Meniere được chẩn đoán khi bệnh nhân có cả 2 triệu chứng cơn chóng mặt và điếc thần kinh, có thể kèm theo đầy tai (nghe âm thanh lớn trong tai) và buồn nôn. Bệnh có khuynh hướng theo chu kỳ, thời kỳ hoạt động tiếp theo là thời gian lui bệnh kéo dài.

Bệnh Meniere (Bệnh Ménière) do tăng bất thường dịch và ion nội môi ở tai trong, bệnh được đặt tên theo tên của một bác sĩ người Pháp Prospere Meniere, ông là người mô tả đầu tiên hội chứng biểu hiện bởi những đợt chóng mặt cấp, ù tai và điếc có nguồn gốc từ tai trong.

Bệnh Meniere có triệu chứng (biểu hiện nhiều ở Tai Mũi Họng và Thần kinh) rất điển hình, căn nguyên không xác định. Hội chứng Ménière gồm 3 triệu chứng chính: chóng mặt, điếc và ù tai có nguyên nhân từ sự rối loạn tai trong. Bệnh thường gặp ở người trên 40 tuổi, nữ nhiều hơn nam. 

Nguyên nhân

Bệnh phối hợp sự ứ nội dịch trong hệ thống mê đạo và sự vặn xoắn, căng phồng của các màng. Mặc dù không xác định được nguyên nhân nhưng nhiều cơ chế được đề nghị nguyên nhân của ứ nội dịch bao gồm:

  • Tắc nghẽn túi hay ống nội dịch: bất thường trong tái hấp thu nội dịch ở các túi
  • Thiểu sản cống tiền đình
  • Cơ chế miễn dịch
  • Di truyền (dễ mắc bệnh di truyền)
  • Siêu vi trùng
  • Mạch máu

Cơ chế gây triệu chứng trong bệnh Meniere chưa rõ, sự ứ dịch được tìm thấy trong hầu hết bệnh nhân, tuy nhiên không phải tất cả bệnh nhân ứ dịch là có triệu chứng.

Giả thuyết phá vỡ được mô tả từ 40-50 năm trước đây cho rằng do sự dãn các túi nội dịch cho phép potassium phong phú trong nội dịch đi vào dịch xung quanh làm mất chức năng cấp tế bào lông ở ốc tai và tiền đình. Khi áp suất giữa ngoại dịch và nội dịch cân bằng, sự phá vỡ màng được đóng kín, chức năng tế bào lông được hồi phục.

Các tổn thương ion lập lại có thể dẫn đến thoái hoá tế bào lông, sự biến đổi tế bào lông được tìm thấy trong nhiễm độc ion potassium.

Triệu chứng và chẩn đoán

Một số triệu chứng điển hình ở bệnh Ménière như: 

  • Cơn chóng mặt (chóng mặt kiểu xoay)
  • Điếc tai thần kinh ( điếc tiếp nhận)
  • Ù tai

Bệnh Meniere được chẩn đoán khi bệnh nhân có cả 2 triệu chứng cơn chóng mặt và điếc thần kinh, có thể kèm theo đầy tai (nghe âm thanh lớn trong tai) và buồn nôn. Bệnh có khuynh hướng theo chu kỳ, thời kỳ hoạt động tiếp theo là thời gian lui bệnh kéo dài.

  • Chóng mặt kiểu quay có thể đi kèm buồn nôn, nôn, kéo dài từ 20 phút đến 24 giờ. Cảm giác mất thăng bằng hay choáng váng (chóng mặt khác) có thể gặp 15% trường hợp.
  • Điếc thần kinh thường dao động, khởi đầu thường ở tần số thấp hơn, điếc tiến triển theo thời gian và thường điếc thường trực với tất cả các tần số từ 5-10 năm.
  • Nghe giảm đặc biệt kèm với cường độ âm thanh lớn hay áp suất trong tai hay một bên đầu.
  • Ù tai nghe giống như tiếng vỏ sò hay tiếng động cơ và có thể kèm theo âm thanh bị sai lệch

Diễn tiến bệnh thay đổi tuỳ theo cá nhân, một vài bệnh nhân sức nghe dao động và điếc tiến triển rất ít triệu chứng tiền đình, một số chóng mặt nặng và thường xuyên, triệu chứng tai thì nhẹ, một số khác triệu chứng tai và tiền đình bằng nhau. Khoảng 2/3 chóng mặt xảy ra thành cụm, 1/3 có cơn rải rác.

Nguyên tắc điều trị

  • Đây là bệnh mãn tính, điều trị triệu chứng, hội chẩn chuyên khoa tai mũi họng giai đoạn sớm.
  • Hạn chế muối, cà phê, thuốc lá và rượu.
  • Triệu chứng chóng mặt điều trị thuốc thích hợp, dùng lợi tiểu khi không kiểm soát được cơn bằng chế độ ăn đơn thuần.
  • Điều trị phục hồi chức năng, trợ thính.
  • Điều trị can thiệp bệnh nhân chóng mặt dai dẳng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
  • Các kỹ thuật can thiệp bao gồm các thủ thuật phá huỷ (dùng gentamicin, cắt bỏ mê đạo và thần kinh tiền đình) và các thủ thuật không phá huỷ (phẫu thuật túi nội dịch, dùng glucocorticoid). Tạo áp lực dương có hiệu quả lâu dài, tuy nhiên đòi hỏi rạch màng nhĩ (tympanostomy) và đắt tiền.

Tiên lượng và điều trị

Bệnh Ménière thường xảy ra ở một bên tai nhưng khoảng 17% - 75% tiến triển ở cả hai tai. Bệnh Ménière thể nặng làm ảnh hưởng đến chất lượng sống. Cơn chóng mặt của bệnh Méniere làm gia tăng nguy cơ:

  • Té ngã.
  • Tai nạn khi lái
  • Lo âu, trầm cảm 
  • Giảm thính lực càng lúc càng nặng.

Phòng bệnh

  • Thực hiện chế độ ăn kiêng ít muối, dùng thuốc lợi tiểu có thể làm giảm tần suất chóng mặt.
  • Khi cơn chóng mặt xảy ra nên nằm ở phòng yên tĩnh và nhắm mắt lại.
  • Thuốc giảm chóng mặt và buồn nôn có thể làm giảm các triệu chứng.
  • Tránh dùng các chất kích thích như cà phê, thuốc lá, bia và rượu.
  • Tránh mất ngủ và có chế độ dinh dưỡng thích hợp.
  • Tránh mệt mỏi và căng thẳng quá mức.
  • Giảm các stress, vì stress có thể làm trầm trọng cảm giác ù tai và chóng mặt.
Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết