- Xuất bản: 29/09/2023 - Cập nhật lần cuối: 16/10/2023
Những điều cần biết về đột quỵ xuất huyết não - Ảnh: BookingCare
So với đột quỵ nhồi máu não thì đột quỵ xuất huyết não ít gặp hơn, chiếm khoảng 8-18% các ca đột quỵ. Tuy nhiên, đột quỵ xuất huyết não có tỷ lệ tử vong cao hơn.
Đột quỵ xuất huyết não gây ra các biến chứng nghiêm trọng, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử vong ở người trưởng thành. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin chi tiết về đột quỵ xuất huyết não.
Đột quỵ xuất huyết não là gì?
Tai biến mạch máu não hay đột quỵ có 2 loại: đột quỵ nhồi máu não (thiếu máu cục bộ não) và đột quỵ xuất huyết não (tụ máu não). So với đột quỵ nhồi máu não thì đột quỵ xuất huyết não ít gặp hơn, chiếm khoảng 8-18% các ca đột quỵ. Tuy nhiên, đột quỵ xuất huyết não có tỷ lệ tử vong cao hơn.
Đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi máu thoát khỏi thành mạch vào nhu mô não.
F (Face: mặt): gương mặt tự nhiên bị méo, nụ cười bị méo một bên, nhân trung bị lệch.
A (Arms: tay): một cánh tay có thấp hơn hoặc rơi xuống khi cố gắng giơ cả 2 tay lên hoặc cầm đồ không chắc.
S (Speech: nói): có thể nói và nhắc lại một câu đơn giản? Có nói lắp hoặc nói kỳ lạ, khó hiểu.
T (Time: thời gian): nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng này, cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất hoặc gọi cấp cứu 115.
Nguyên nhân gây đột quỵ xuất huyết não
Đột quỵ xuất huyết não có thể xảy ra vì nhiều lý do như:
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu của xuất huyết não, đặc biệt là tình trạng huyết áp cao không được phát hiện hoặc chưa được kiểm soát tốt:
Tăng huyết áp tác động đến các động mạch xuyên sâu nằm ở nhân nền, đồi thị, cầu não tiểu não và chất trắng dưới vỏ, làm tổn thương cấu trúc thành mạch các động mạch này: xơ vữa tiểu động mạch, thoái hóa lipohyalinosis và cuối cùng hình thành các túi phình vi mạch.
Các túi phình này vỡ được xem là nguyên nhân gây xuất huyết não do tăng huyết áp. Một số nguyên nhân gây tăng huyết áp bao gồm: thừa cân, béo phì, ít vận động; hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia; stress - căng thẳng,...
Vỡ dị dạng mạch máu não: dị dạng động tĩnh mạch não, rỏ động tĩnh mạch, u mạch hang. Các dị dạng mạch máu này khi vỡ gây chảy máu não. Dị dạng mạch máu não là bẩm sinh.
U não xuất huyết.
Rối loạn đông máu và dùng thuốc kháng đông.
Viêm mạch.
Điều trị đột quỵ xuất huyết não
Kiểm soát huyết áp thường là ưu tiên hàng đầu trong điều trị xuất huyết não vì giúp làm giảm nguy cơ chảy máu tiếp diễn hoặc tái chảy máu. Bên cạnh đó, cần điều chỉnh các rối loạn đông máu nếu có.
Sử dụng thuốc để kiểm soát huyết áp hoặc làm chậm quá trình chảy máu. Nếu người bệnh đang dùng thuốc làm loãng máu, sử dụng thuốc chống lại tác dụng của thuốc làm loãng máu thường được dùng trong quá trình điều trị khẩn cấp.
Phẫu thuật giải áp, lấy máu tụ đối với xuất huyết bán cầu đại não được xem xét ở các bệnh nhân trẻ, có khối máu tụ nằm nông ở chất trắng, kích thước đủ lớn và đang diễn biến xấu gây hiệu ứng choán chỗ và thoát vị não. Không chỉ định phẫu thuật ở các bệnh nhân xuất huyết nhỏ hoặc xuất huyết quá lớn.
Phòng ngừa đột quỵ xuất huyết não
Phòng ngừa đột quỵ não làm giảm tỉ lệ mắc phải. Phòng ngừa đột quỵ não bằng cách:
Chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế các loại thức ăn chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ, chất béo, cholesterol, muối (natri)… và thêm tập thể dục vào thói quen hàng ngày, đảm bảo ngủ đủ giấc.
Hạn chế hoặc không hút thuốc lá, thuốc lá điện tử, hút thuốc thụ động, uống rượu bia hoặc sử dụng các chất kích thích khác.
Kiểm soát các bệnh lý gây nguy cơ đột quỵ não như: béo phì, nhịp tim bất thường, ngưng thở khi ngủ, huyết áp cao, tiểu đường, mỡ máu cao.
Khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện các vấn đề sức khỏe, đặc biệt là những vấn đề gây đột quỵ.
Các loại thuốc dùng sau cơn đột quỵ có thể ngăn ngừa đột quỵ tái phát. Vì vậy cần tuân thủ uống thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Trên đây là những thông tin cần biết về các dấu hiệu, nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa đột quỵ xuất huyết não. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu và tìm kiếm sự trợ giúp y tế kịp thời là rất quan trọng để giảm thiểu tổn thương não và cải thiện tiên lượng bệnh.