Rối loạn stress sau sang chấn: triệu chứng và cách điều trị
Rối loạn stress sau sang chấn: triệu chứng và cách điều trị
Rối loạn stress sau sang chấn
Chấn thương tâm lí quá mạnh có thể dẫn đến rối loạn stress (Ảnh minh họa: pixabay.com)

Rối loạn stress sau sang chấn: triệu chứng và cách điều trị

Sản phẩm của: BookingCare
Xuất bản: 15/03/2021 | Cập nhật lần cuối: 15/01/2024
Mọi lứa tuổi có thể có rối loạn stress sau chấn thương, ở người lớn, với khoảng 9-15% có rối loạn stress sau sang chấn tại một số thời gian trong cuộc sống.

Để bạn đọc hiểu rõ hơn về rối loạn stress sau sang chấn, BSCKI Nguyễn Thị Cẩm Tú - Bác sĩ điều trị khoa Bán cấp tính nữ, Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 - sẽ chia sẻ và cung cấp các thông tin hữu ích dưới đây.

Định nghĩa

Rối loạn stress sau sang chấn là các rối loạn phát sinh như một đáp ứng trì hoãn sau chấn thương tâm lí có tính chất đe dọa hoặc thảm họa đặc biệt, và có thể gây ra đau khổ lan tràn cho hầu hết bất cứ ai, xuất hiện từ vài tuần đến vài tháng, tối đa là dưới 6 tháng sau stress. Có thể tiến triển thuận lợi (khỏi bệnh) hoặc dao động (tái phát tăng hoặc giảm bệnh). Một số ít có thể kéo dài và để lại biến đổi nhân cách.

Yếu tố tác động 

Yếu tố chấn thương tâm lí quá mạnh, tác động trực tiếp đến người bệnh như:

  • Đe dọa đến tính mạng hoặc gây thương tích cho người bệnh.
  • Chứng kiến các sự kiện chết chóc và vết thương đe dọa tính mạng người khác.
  • Bạo lực gây chết người và tổn hại nghiêm trọng.
  • Đe dọa tính mạng hoặc vết thương của một thành viên trong gia đình hoặc của một người thân.
  • Đối với trẻ em, các sự kiện gây sợ hãi mãnh liệt, mất hết sự giúp đỡ, bị lạm dụng tình dục.

Các triệu chứng của rối loạn stress sau sang chấn

  • Nhớ lại miễn cưỡng hoàn cảnh sang chấn lặp đi lặp lại, các giấc mơ thức hoặc giấc mơ ngủ, sống lại cơn ác mộng với sự cùn mòn cảm xúc, xa lánh mọi người, mất thích thú, né tránh hoàn cảnh gợi lại chấn thương, không đáp ứng với môi trường xung quanh.
  • Tư duy chậm hoặc ứ đọng, tập trung vào tình huống gây sang chấn, đôi khi xuất hiện ý tưởng tự buộc tội, bị hại hoặc ý tưởng tự sát.
  • Có thể có những cơn hoảng sợ hoặc tấn công do đột ngột nhớ lại hoặc diễn lại hoàn cảnh sang chấn.
  • Cảm xúc đa cảm, mất hứng thú, có thể có các triệu chứng trầm cảm và lo âu kết hợp.
  • Mất cân bằng thần kinh thực vật như tăng cảm giác hay giật mình, mất ngủ.
  • Dễ sa vào nghiện rượu hoặc chất ma túy.
  • Các triệu chứng sẽ bình phục dần, một số trường hợp tiến triển mạn tính qua nhiều năm và làm biến đổi nhân cách.

Nguyên nhân

  • Kế thừa khuynh hướng bị bệnh tâm thần, đặc biệt là sự lo lắng và trầm cảm.
  • Trải nghiệm của cuộc sống, bao gồm cả số lượng và mức độ nghiêm trọng của chấn thương đã bị nhiễm từ thời thơ ấu.
  • Các khía cạnh di truyền của tính cách - thường được gọi là tính khí.
  • Bộ não theo cách quy định, các hóa chất và kích thích tố cơ thể phản ứng với stress.

Yếu tố nguy cơ

  • Mọi lứa tuổi có thể có rối loạn stress sau chấn thương. Tương đối phổ biến ở người lớn, với khoảng 8% dân số có rối loạn stress sau sang chấn tại một số thời gian trong cuộc sống của họ.
  • Rối loạn căng thẳng hậu chấn thương tâm lý đặc biệt phổ biến trong số những người đã phục vụ trong chiến đấu.
  • Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Bởi vì phụ nữ có nguy cơ cao trải nghiệm các loại bạo lực giữa các cá nhân - chẳng hạn như bạo lực tình dục, bạo lực gia đình.

Chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán

  • Có yếu tố stress trong thời gian khoảng 6 tháng.
  • Có triệu chứng điển hình “mảnh hồi tưởng” về stress.
  • Cảm xúc thờ ơ rõ rệt, tê liệt cảm xúc và né tránh các kích thích có thể khuấy động hồi tưởng sang chấn.
  • Các rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn hành vi, rối loạn khí sắc đều góp phần vào chẩn đoán nhưng không phải là quan trọng nhất.

Điều trị

Theo bác sĩ Cẩm Tú, Điều trị rối loạn stress sau chấn thương thường bao gồm cả thuốc men và tâm lý trị liệu.

Sử dụng thuốc

Một vài loại thuốc có thể giúp các triệu chứng của rối loạn căng thẳng hậu chấn thương tâm lý tốt hơn. Thuốc chống trầm cảm có thể giúp giảm các triệu chứng của trầm cảm và lo lắng. Cũng có thể giúp cải thiện vấn đề về giấc ngủ và cải thiện sự tập trung. Thuốc chống lo âu cũng có thể cải thiện cảm giác lo lắng và căng thẳng.

Tâm lý trị liệu

  • Liệu pháp nhận thức: đây là loại điều trị nói chuyện giúp nhận dạng và thay đổi suy nghĩ tự hủy hoại.
  • Tiếp xúc với điều trị: kỹ thuật này, liệu pháp hành vi giúp một cách an toàn đối đầu với những điều mà thấy khó chịu hoặc gây rối.
  • Mắt chuyển động: đây là loại kết hợp liệu pháp điều trị tiếp xúc với một loạt các hướng dẫn chuyển động mắt giúp xử lý những ký ức đau thương.
  • Liệu pháp hành vi nhận thức: cách tiếp cận này kết hợp và hành vi liệu pháp nhận thức để giúp xác định những niềm tin không lành mạnh và hành vi thay thế chúng với tích cực.

Tất cả những phương pháp tiếp cận có thể giúp giành quyền kiểm soát sự sợ hãi và đau khổ xảy ra sau khi một sự kiện chấn thương tâm lý.

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết
Trợ lý AI BookingCare