Rung thất là gì, nguyên nhân, nguy cơ và cách điều trị
Rung thất là gì, nguyên nhân, nguy cơ và cách điều trị
Rung thất
Hình ảnh rối loạn nhịp tim - Ảnh: Vinmec

Rung thất là gì, nguyên nhân, nguy cơ và cách điều trị

Rung thất xảy ra khi tim đập nhanh, xung điện thất thường. Điều này làm cho buồng tâm thất rung động vô ích, thay vì bơm máu. Trong quá trình rung thất, huyết áp giảm đột ngột, cắt đứt nguồn cung cấp máu đến cơ quan quan trọng

Các bệnh lý liên quan đến tim mạch là một vấn đề thời đại có nguy cơ tử vong cao hàng đầu trên thế giới.

Tại Việt Nam, theo các chuyên khoa tim mạch, các bệnh liên quan đến tim mạch nói chung và rung thất nói riêng cần đến sự chăm sóc y tế thường xuyên và kịp thời. 

Rung thất là gì?

Rung thất xảy ra khi tim đập nhanh, xung điện thất thường. Điều này làm cho buồng tâm thất rung động vô ích, thay vì bơm máu. Trong quá trình rung thất, huyết áp giảm đột ngột, cắt đứt nguồn cung cấp máu đến cơ quan quan trọng.

Rung thất là một trường hợp khẩn cấp yêu cầu chăm sóc y tế trực tiếp. Một người bị rung thất sẽ mất ý thức trong vòng vài giây và nhanh chóng sẽ ngừng thở hoặc mất mạch.

Cấp cứu điều trị rung thất bao gồm hồi sức tim phổi (CPR) và sốc tim với một thiết bị gọi là máy khử rung.

Các triệu chứng rung thất

Mất ý thức hoặc ngất xỉu là dấu hiệu phổ biến nhất của rung thất. 

Có thể có các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu khoảng một giờ trước khi tim đi vào rung thất. Chúng bao gồm:

  • Đau ngực.
  • Nhịp tim nhanh.
  • Chóng mặt.
  • Buồn nôn.
  • Khó thở.

Nếu đang có dấu hiệu và triệu chứng rung thất, tìm sự giúp đỡ khẩn cấp y tế ngay lập tức.

Bắt đầu hồi sức tim phổi (CPR). CPR có thể giúp duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan cho đến khi cú sốc điện (khử rung tim) có thể được thực hiện. Ép mạnh và nhanh trên ngực của người đó - khoảng 100 lần ép một phút. Không cần thiết kiểm tra đường thông khí, trừ khi đã được đào tạo CPR. Nếu được đào tạo, kiểm tra đường thông khí và sau đó cung cấp thông khí sau mỗi 30 lần ép.

Thiết bị máy khử rung tim tự động bên ngoài (AED), có thể cung cấp điện có thể khởi động lại nhịp tim, có sẵn ở nhiều nơi, chẳng hạn như trong máy bay, xe cảnh sát và các trung tâm mua sắm. Máy khử rung xách tay đi kèm với hướng dẫn sử dụng.

Một số triệu chứng rung thất

Nguyên nhân rung thất

Để hiểu rung thất xảy ra thế nào, xem xét nhịp tim bình thường.

Nhịp tim bình thường

Khi tim đập, xung điện gây ra nó phải tuân theo một con đường chính xác qua tim. Bất kỳ sự gián đoạn xung có thể gây ra nhịp tim không đều (loạn nhịp tim).

Trái tim được chia thành bốn khoang rỗng. Các khoang trên mỗi một nửa tim thành hai máy bơm liền kề, với một khoang phía trên (tâm nhĩ) và thấp hơn (tâm thất).

Trong một nhịp tim, tâm nhĩ ít cơ và đưa máu vào tâm thất. Co bóp này bắt đầu khi nút xoang - một nhóm nhỏ các tế bào trong tâm nhĩ phải  - gửi xung điện ra tâm nhĩ phải và trái để co lại.

Xung này sau đó đi đến trung tâm của tim, đến nút nhĩ thất, nằm trên đường giữa tâm nhĩ và tâm thất. Từ đây, xung nút nhĩ thất đi ra và đi qua tâm thất, gây co và bơm máu khắp cơ thể .

Nguyên nhân gây rung thất

Không phải luôn luôn biết những gì gây ra rung thất, nhưng hầu hết các trường hợp rung thất bắt đầu như là nhịp tim nhanh thất được gọi là nhịp tim nhanh thất (VT). Nhịp nhanh này được gây ra do xung điện bất thường bắt đầu trong tâm thất. Thường là do một vấn đề với các xung điện đi quanh một vết sẹo từ một cơn đau tim trước đó.

Hầu hết VT diễn ra ở những người bị một số vấn đề liên quan đến tim, chẳng hạn như những vết sẹo hay thiệt hại cơ tâm thất từ đau tim. Đôi khi VT có thể kéo dài trong 30 giây hoặc ít hơn và không gây ra bất kỳ triệu chứng, mặc dù nó gây ra nhịp tim không hiệu quả. Tuy nhiên, VT có thể là một dấu hiệu của bệnh tim mạch nghiêm trọng. Nếu VT kéo dài hơn 30 giây, nó thường sẽ dẫn đến chóng mặt, đánh trống ngực hoặc ngất. VT không được điều trị thường sẽ dẫn đến rung thất.

Trong rung thất, xung điện nhanh gây tâm thất rung động hỗn loạn vô ích thay vì bơm máu. Nếu không có nhịp tim có hiệu quả, huyết áp tụt đột ngột, ngay lập tức cắt giảm cung cấp máu cho cơ quan quan trọng  - bao gồm cả não. Hầu hết mọi người mất ý thức trong vòng vài giây và ngay lập tức yêu cầu trợ giúp y tế, bao gồm cả hồi sức tim phổi (CPR). Cơ hội sống sót tốt hơn nếu được hô hấp nhân tạo, tim có thể được sốc và trở lại nhịp điệu bình thường với một thiết bị gọi là máy khử rung tim. Nếu không có hô hấp nhân tạo hay khử rung tim, kết quả là tử vong trong vài phút. Hầu hết các trường hợp rung thất liên kết với một số dạng bệnh tim. Rung thất thường gây ra bởi một cơn đau tim.

Nguy cơ bị rung thất

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ rung thất, bao gồm:

  • Tiền sử trước đó có rung thất.
  • Một cơn đau tim trước đó.
  • Khuyết tật tim bẩm sinh.
  • Bệnh cơ tim.
  • Thương tích gây thiệt hại đến cơ tim, chẳng hạn như điện giật.
  • Sử dụng các loại thuốc không phù hợp, chẳng hạn như cocaine hoặc methamphetamine.

Xét nghiệm và chẩn đoán

Bởi vì rung thất là một tình trạng đe dọa tính mạng, nó không thể chẩn đoán theo thông lệ thông thường, trừ khi xảy ra trong phòng điều trị. Rung thất luôn luôn chuẩn đoán trong tình huống khẩn cấp.

Bác sĩ biết rung thất dựa trên kết quả từ

  • Theo dõi tim. Màn hình đọc những xung điện tim sẽ cho thấy tim đập thất thường, hoặc không gì cả.
  • Kiểm tra mạch. Trong rung thất, nhịp tim sẽ khó để cảm nhận, hoặc có thể không có mạch.

Các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân gây ra rung thất

  • Điện tâm đồ (ECG).
  • Xét nghiệm máu
  • Chụp X quang
  • Quét hạt nhân
  • Siêu âm tim
  • Đặt ống thông mạch vành (chụp động mạch)
  • Chụp cắt lớp vi tính tim (CT)
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Phương pháp điều trị và thuốc

Phương pháp điều trị cấp cứu

Phương pháp điều trị để ngăn ngừa các cơn tương lai

Điều trị tùy chọn có thể gồm:

  • Thuốc
  • Máy khử rung tim (ICD)
  • Ống đỡ động mạch vành
  • Phẫu thuật
  • Cắt bỏ nhịp nhanh thất

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

  • Không hút thuốc
  • Kiểm tra cholesterol
  • Kiểm soát huyết áp
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh
  • Ăn chế độ ăn uống cho sức khỏe tim mạch
Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết