- Xuất bản: 02/10/2023 - Cập nhật lần cuối: 31/12/2023
Huyết áp thấp: triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị - Ảnh: BookingCare
Bài tổng hợp đầy đủ và dễ hiểu về định nghĩa huyết áp thấp là gì, triệu chứng, nguyên nhân, biến chứng, cách khám chữa, điều trị và phòng bệnh
Huyết áp thấp cũng gây nên nhiều rủi ro như cao huyết áp. Huyết áp thấp diễn biến từ từ (thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng giống với nhiều bệnh khác) nên người bệnh thường không quan tâm điều trị đúng mức. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm (như ngã, ngất).
Hy vọng bài tổng hợp dưới đây sẽ giúp người bệnh, người nhà có thêm những thông tin hữu ích để chung sống và cải thiện chứng huyết áp thấp.
Thế nào là huyết áp thấp?
Không giống như tăng huyết áp, huyết áp thấp không phải là một bệnh, đó là một trạng thái hay triệu chứng gặp trong rất nhiều trường hợp khác nhau.
Gọi là huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc huyết áp tâm trương < 60 mmHg (90/60mmHg).
Triệu chứng huyết áp thấp
Các triệu chứng huyết áp thấp (hạ huyết áp) có thể bao gồm:
Hoa mắt, tầm nhìn mờ hoặc mờ dần
Chóng mặt hoặc lâng lâng (hoa mắt)
Ngất xỉu
Mệt mỏi
Khó tập trung
Buồn nôn
Huyết áp quá thấp có thể dẫn đến tình trạng được gọi là sốc. Các triệu chứng sốc bao gồm:
Lú lẫn, đặc biệt là ở người lớn tuổi
Da lạnh, xanh xao
Thở nhanh, nông
Mạch yếu và nhanh
Nguyên nhân huyết áp thấp
Huyết áp thấp chỉ là một trạng thái hay triệu chứng nên mức độ ảnh hưởng của nó tuỳ thuộc vào bệnh lý gây nên. Để điều trị chứng huyết áp thấp điều quan trọng là tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh.
Có nhiều nguyên nhân gây nên huyết áp thấp, trong đó có một số nguyên nhân phổ biến như:
Phụ nữ mang thai: Những thay đổi khi mang thai khiến các mạch máu giãn nở nhanh chóng. Thay đổi này có thể làm giảm huyết áp. Huyết áp thấp thường gặp trong 24 tuần đầu tiên của thai kỳ. Sau khi sinh, huyết áp trở lại mức thường trước khi mang thai.
Bệnh tim mạch: Đau tim, suy tim, bệnh van tim và nhịp tim quá thấp (nhịp tim chậm) có thể gây ra huyết áp thấp.
Các bệnh liên quan đến nội tiết, tiểu đường: Các bệnh liên quan đến nội tiết tố (rối loạn nội tiết) ảnh hưởng đến tuyến cận giáp hoặc tuyến thượng thận, có thể khiến huyết áp giảm. Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết), bệnh tiểu đường cũng có thể là nguyên nhân khiến huyết áp hạ thấp.
Mất nước: Khi cơ thể không đủ nước, lượng máu trong cơ thể (thể tích máu) sẽ giảm. Điều này có thể làm giảm huyết áp. Sốt, nôn mửa, tiêu chảy nặng, lạm dụng thuốc lợi tiểu và tập thể dục vất vả có thể dẫn đến mất nước.
Chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng: Thiếu chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống. Hàm lượng vitamin B-12, folate và sắt thấp có thể khiến cơ thể không sản xuất đủ tế bào hồng cầu (thiếu máu), dẫn đến huyết áp thấp.
...
Vì vậy, khi nghi ngờ huyết áp thấp cần được bác sĩ thăm khám tìm ra căn nguyên gây ra để có phương án điều trị đúng cách.
Người bệnh không nên tự ý điều trị bệnh theo lời khuyên của những người xung quanh khi chưa biết chính xác nguyên nhân gây huyết áp thấp là gì.
Chẩn đoán nguyên nhân huyết áp thấp bằng cách nào?
Để tìm ra nguyên nhân gây huyết áp thấp, bác sĩ thông thường chỉ định tiến hành các loại xét nghiệm sau đây. Trong trường hợp cần thiết bác sĩ có thể chỉ định thêm những xét nghiệm chuyên sâu bổ sung khác.
Đo huyết áp: Việc đo huyết áp có thể được thực hiện bằng máy đo cơ hoặc máy đo huyết áp điện tử. Để chẩn đoán xác định huyết áp thấp cần thực hiện đo huyết áp nhiều lần trong một ngày ở những thời điểm khác nhau và tiến hành liên tục trong vài ngày liên tiếp.
Xét nghiệm máu
Điện tâm đồ (ECG)
Siêu âm tim
Thử nghiệm gắng sức
Cách khám, chữa và điều trị huyết áp thấp
Huyết áp thấp (hạ huyết áp) không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng nhẹ hiếm khi cần điều trị.
Nếu huyết áp thấp gây ra triệu chứng, tùy thuộc vào căn nguyên gây ra huyết áp thấp như tim mạch, tiểu đường, căng thẳng, suy nhược cơ thể,... bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra lời khuyên và phương án điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Có thể điều trị bằng thuốc kết hợp với thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt.
Chăm sóc, điều trị huyết áp thấp tại nhà
Mục tiêu của việc điều trị hay chăm sóc tại nhà là tăng huyết áp và giảm các triệu chứng. Tùy thuộc vào độ tuổi, sức khỏe và loại huyết áp thấp, có thể thực hiện một số cách sau:
Điều chỉnh chế độ ăn uống, cân nhắc có thể sử dụng nhiều muối hơn: Các chuyên gia thường khuyên nên ăn nhạt, hạn chế muối (natri) vì có thể làm tăng huyết áp, đôi khi là đột ngột. Tuy nhiên, đối với những người bị huyết áp thấp, có thể cân nhắc sử dụng nhiều muối hơn.
Tránh ăn quá no, nên chia thành nhiều bữa ăn nhỏ để hạn chế hạ huyết áp sau ăn.
Uống nhiều nước hơn: Chất lỏng làm tăng thể tích máu và giúp ngăn ngừa mất nước, cả hai đều quan trọng trong điều trị hạ huyết áp. Nhu cầu trung bình của mỗi người là từ 1,5 - 2 lít nước, những người lao động ở môi trường nắng nóng, lao động cường độ cao, những người bị tiêu chảy, nôn, sốt kéo dài thì cần bổ sung nhiều hơn.
Luyện tập thể dục đều đặn, phù hợp với sức khoẻ và độ tuổi.
Tránh đứng dậy quá nhanh, đặc biệt là khi bị hạ huyết áp tư thế đứng. Điều này có thể giúp bạn tránh được các tác động chóng mặt và ngất xỉu do hạ huyết áp.
Xử trí nhanh khi bị tụt huyết áp
Nếu huyết áp hạ thấp đến mức choáng váng, bạn có thể nằm nghỉ ngơi một lúc hoặc uống nước trà gừng ấm, huyết áp sẽ trở lại bình thường.
Về tư thế: Tùy vào vị trí, hãy để người bệnh ngồi ở nơi thoáng mát hoặc đặt người bệnh nằm trên giường, đầu hơi thấp, nâng cao 2 chân
Có thể cho người bệnh uống trà gừng, ăn một miếng sô cô la, bánh kẹo, uống cà phê,...
Xoa bóp bấm huyết: day huyệt thái dương, vuốt trán (dùng hai ngòn tay vuốt từ giữa trán sang hai bên đến cuối huyệt thái dương),...
Sử dụng thuốc: Sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Nếu đã được thăm khám, người bệnh lưu ý luôn mang theo hoặc dự phòng thuốc hỗ trợ huyết áp.
Nếu tình trạng huyết áp thấp diễn biến bất thường, người bệnh cần được thăm khám với bác sĩ để có những tư vấn chính xác nhất, tránh để bệnh diễn biến gây nhiều ảnh hưởng nguy hiểm.