Tất tần tật về bệnh Tăng huyết áp
Theo thống kê ở Việt Nam, cứ 4 người lớn thì có 1 người mắc tăng huyết áp, tính ra Việt Nam có khoảng 10 – 11 triệu người mắc tăng huyết áp. Trong khi đó, các chuyên gia tim mạch coi tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng.
Tăng huyết áp (cao huyết áp) là một bệnh rất thường gặp và là một vấn đề xã hội. Ở các nước phát triển, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn (> 18 tuổi) là khoảng gần 30% dân số và hơn một nửa dân số trên 50 tuổi có tăng huyết áp.
Năm 2000 thế giới có khảng 972 triệu người mắc tăng huyết áp, dự báo đến năm 2025 con số này tăng lên khoảng 1,56 tỷ người.
Theo các chuyên gia tim mạch, tăng huyết áp nguy hiểm bởi các biến chứng không chỉ gây chết người mà còn để lại những di chứng nặng nề (tai biến mạch máu não),ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và là gánh nặng cho gia đình, xã hội.
Thế nào là tăng huyết áp (cao huyết áp)
Huyết áp của người lớn bình thường duy trì ở mức dưới 120/80 mmHg. Tăng huyết áp xảy ra khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.
(Bảng phân độ tăng huyết áp theo Hội Tim mạch Việt Nam năm 2007)
Phân loại | Huyết áp tâm thu (HATT/mmHg) | Huyết áp tâm trương (HATTr/mmHg) |
Huyết áp tối ưu | <120 | <80 |
Huyết áp bình thường | <130 | <85 |
Huyết áp bình thường cao | 130 - 139 | 85 - 89 |
Tăng huyết áp | ||
Tăng huyết áp độ 1 (nhẹ) | 140 - 159 | 90 – 99 |
Tăng huyết áp độ 2 (trung bình) | 160 - 179 | 100 – 109 |
Tăng huyết áp độ 3 (nặng) | ≥ 180 | ≥ 110 |
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc | ≥ 140 | < 90 |
Triệu chứng của tăng huyết áp
Đa số bệnh nhân tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh:
- Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp.
- Các triệu chứng khác có thể gặp là xoàng, hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt…
Một số triệu chứng khác của tăng huyết áp tùy vào nguyên nhân tăng huyết áp hoặc biến chứng tăng huyết áp.
Khi thấy những triệu chứng nói trên, người bệnh cần đo huyết áp ngay và đi khám với bác sĩ chuyên khoa.
Đo huyết áp là động tác quan trọng trong chẩn đoàn và điều trị bệnh tăng huyết áp. Phải đo huyết áp nhiều lần, trong 5 ngày liền. Đo huyết áp cả chi trên và chi dưới, cả tư thế nằm và đứng. Thông thường chọn huyết áp tay trái làm chuẩn.
Nguyên nhân và nguy cơ tăng huyết áp
Phần lớn tăng huyết áp ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (tăng huyết áp nguyên phát),chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát).
Nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát
- Phát hiện tăng huyết áp ở tuổi trẻ < 30 hoặc già > 60 tuổi.
- Tăng huyết áp rất khó khống chế bằng thuốc.
- Tăng huyết áp tiến triển nhanh hoặc tăng huyếp áp ác tính.
- Có biểu hiện bệnh lý ở các cơ quan khác gợi ý nguyên nhân tăng huyết áp.
Bệnh về thận (cấp tính hoặc mạn tính):
- Viêm cầu thận cấp/mạn
- Viêm thận kẽ
- Xơ vữa động mạch thận gây hẹp động mạch thận
- Loạn sản xơ cơ mạch thận
- Suy thận mạn.
Bệnh về nội tiết:
- U tủy thượng thận (Pheocromocytome).
- Cường Aldosterone tiên phát (Hội chứng Conn).
- Hội chứng Cushing’s.
- Bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên.
Bệnh về hệ tim mạch:
- Hở van động mạch chủ
- Hẹp eo động mạch chủ.
- Bệnh Takayasu.
- Hẹp, xơ vữa động mạch chủ bụng có thể ảnh hưởng đến động mạch thận.
Do thuốc:
- Cam thảo
- Nghiện rượu
- Các thuốc kháng viêm non-steroid, thuốc tránh thai, corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao cảm trong thuốc cảm/thuốc nhỏ mũi…
Một số nguyên nhân khác:
- Nhiễm độc thai nghén
- Ngừng thở khi ngủ
- Yếu tố tâm thần …
Các yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp
Các yếu tố không thể thay đổi được:
- Tuổi: nam giới ≥55 tuổi, nữ giới ≥ 65 tuổi.
- Tiền sử gia đình có người cùng huyết thông bị tăng huyết áp.
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được:
- Chế độ ăn nhiều muối
- Hút thuốc lá.
- Rối loạn lipid máu.
- Đái tháo đường.
- Béo phì (BMI ≥ 23kg/m2 ).
- Ít vận động thể chất.
- Căng thẳng - stress tâm lý.
(Bảng phân tầng nguy cơ để tiên lượng bệnh nhân Tăng huyết áp)
Huyết áp (mmHg) | |||
Độ 1 | Độ 2 | Độ 3 | |
Yếu tố nguy cơ khác và bệnh sử của bệnh | HATT 140 – 159 hoặc HATTr 90 – 99 | HATT 160 – 179 hoặc HATTr 100 – 109 | HATT ≥ 180 hoặc HATTr ≥ 110 |
Không yếu tố nguy cơ khác | Nguy cơ thấp | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ cao |
1 – 2 yếu tố nguy cơ | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ rất cao |
≥ 3 yếu tố nguy cơ hoặc tổn thương cơ quan đích hoặc đái tháo đường | Nguy cơ cao | Nguy cơ cao | Nguy cơ rất cao |
Bệnh lý khác kèm theo | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao |
- Nhóm nguy cơ thấp: Tỷ lệ biến cố trong 10 năm tới < 15%
- Nhóm nguy trung bình: Tỷ lệ biến cố tim mạch trong 10 năm tới từ 15 - 20%
- Nhóm nguy cơ cao: Tỷ lệ biến cố tim mạch trong 10 năm tới từ 20 - 30%
- Nhóm nguy cơ rất cao: Tỷ lệ biến cố tim mạch trong 10 năm tới > 30%
Chẩn đoán tăng huyết áp
Tăng huyết áp cần được chẩn đoán sớm nhằm tránh gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Chẩn đoán tăng huyết áp ngoài đo huyết áp theo quy định thì thực hiện các xét nghiệm để tìm tổn thương cơ quan đích, nguyên nhân gây tăng huyết áp và yếu tố nguy cơ tim mạch.
- Xét nghiệm thường quy:
- Sinh hóa máu
- Huyết học
- Phân tích nước tiểu (albumine niệu và soi vi thể).
- Điện tâm đồ.
- Xét nghiệm nên làm (nếu có điều kiện):
- Siêu âm Doppler tim
- Siêu âm Doppler mạch cảnh.
- Định lượng protein niệu (nếu que thử protein dương tính).
- Chỉ số huyết áp mắt cá chân/cánh tay (ABI: Ankle Brachial Index).
- Soi đáy mắt.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose.
- Theo dõi huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
- Đo vận tốc lan truyền sóng mạch…
- Xét nghiệm khi đã có biến chứng hoặc để tìm nguyên nhân:
- Định lượng renin, aldosterone, corticosteroids, catecholamines máu/niệu.
- Chụp động mạch.
- Siêu âm thận và thượng thận.
- Chụp cắt lớp, cộng hưởng từ…
Tiến triển và biến chứng
Tăng huyết áp không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tốn thương nặng đến các cơ quan đích và gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
- Biến chứng tim mạch: nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim...
- Biến chứng về não: tai biến mạch não (bao gồm cả xuất huyết não và nhũn não),bệnh não do tăng huyết áp...
- Biến chứng về thận: đái ra protein, suy thận...
- Biến chứng về mắt, tiến triển theo các giai đoạn, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa.
- Biến chứng về mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng tách thành động mạch chủ có thể dẫn đến chết người.
Điều trị tăng huyết áp
Mục đích và nguyên tắc điều trị
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
- “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là <140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là <130/80mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc
Là phương pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo thuốc hay không.
Thay đổi lối sống một cách khoa học chính là phương pháp điều trị bệnh hiệu quả cũng như hạn chế những bệnh lý về tim mạch.
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
- Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
- Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
- Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân),duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam),ít hơn 2 cốc
chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam),ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang hoặc 30ml rượu mạnh. - Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
Điều trị tăng huyết áp dùng thuốc
Lợi ích của điều trị tăng huyết áp bằng thuốc hạ áp đã được chứng minh trong nhiều thử nghiệm lâm sàng lớn trong hơn 40 năm qua.
Thời điểm dùng thuốc hạ áp còn tùy thuộc vào mức độ, tình trạng của người bệnh. Bệnh nhân tăng huyết áp được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Những bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ hoặc tăng huyết áp chưa có tổn thương cơ quan đích, không có nguy cơ bệnh mạch vành, không có biểu hiện bệnh tim mạch.
- Nhóm 2: Là những bệnh nhân tăng huyết áp chưa có tổn thương cơ quan đích và không có bệnh tim mạch kèm theo, nhưng có ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch mà không phải là đái tháo đường.
- Nhóm 3: Là nhóm có bệnh tim mạnh kèm theo có tổn thương ở cơ quan đích hoặc đái tháo đường, có thể hoặc không kèm theo yếu tố nguy cơ tim mạch.
(Bảng điều trị bệnh nhân tăng huyết áp theo từng nhóm)
Giai đoạn tăng huyết áp | Nhóm nguy cơ 1 | Nhóm nguy cơ 2 | Nhóm nguy cơ 3 |
Bình thường cao | Điều chỉnh lối sống | Điều chỉnh lối sống | Dùng thuốc |
Giai đoạn I | Điều chỉnh lối sống (tới 12 tháng) | Điều chỉnh lối sống (tới 6 tháng) | Dùng thuốc |
Giai đoạn II và III | Dùng thuốc | Dùng thuốc | Dùng thuốc |
Một số điểm lưu ý khi điều trị tăng huyết áp
- Điều trị tăng huyết áp là sự phố hợp của nhiều phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc. Tôn trọng chế độ ăn uống, luyện tập khoa học.
- Điều trị tăng huyết áp nhằm giảm các biến chứng của tăng huyết áp chứ không phải là là hạ huyết áp đơn thuần.
- Tăng huyết áp thường không khỏi hoàn toàn, quá trình điều trị lâu dài có thể đến suốt đời. Vì thế, cần kiên trì tuân theo chế độ điều trị, không sử dụng những biện pháp chưa có cơ sở khoa học.
- Việc dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Việc hạ huyết áp đến mức nào là do bác sĩ quyết định.
- Tái khám bệnh theo đúng lịch hẹn của bác sĩ .
Dự phòng tăng huyết áp
Tăng huyết áp không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểm soát được:
- Đối với những người chưa bị tăng huyết áp cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày nhất là các thói quen có hại sức khỏe phải khám định kỳ để phát hiện tăng huyết áp hay các bệnh liên quan.
- Đối với người đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế độ ăn uống, nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đều đặn và có kế hoạch điều trị ngoại trú để theo dõi tiến triển, tác dụng phụ của thuốc.
- Cần chú ý yếu tố kinh tế trong điều trị vì đây là một liệu trình lâu dài, tốn kém.
Sơ cứu bệnh nhân tăng huyết áp
Khi thấy người thân tăng huyết áp đột ngột, trước hết bạn cần bình tĩnh và thực thiện theo các bước như sau để tránh những di chứng có thể ảnh hưởng tới người bệnh.
- Đặt bệnh nhân nằm ở tư thế nghỉ, không gian thoáng mát.
- Đặt đầu bệnh nhân cao 30°, đầu nghiêng nhằm tránh gây ra hiện tượng trào ngược, nới lỏng quần áo.
- Với bệnh nhân đột quỵ cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu bằng xe chuyên dụng.
- Kiểm tra huyết áp bệnh nhân liên tục.
- Trong khi thực hiện sơ cứu tại nhà, người thân cần liên hệ với xe cấp cứu để chuyển bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất, việc để bệnh nhân càng lâu nguy cơ gây ra các biến chứng càng nặng.
Lưu ý: việc dùng dùng hạ huyết áp lúc này cho bệnh nhân cần được sự tư vấn, hướng dẫn của bác chuyên khoa, không nên tự ý dùng.
2. Giáo sư, Tiến sĩ Ngô Quý Châu (Chủ biên) - Bệnh học Nội khoa Tập 1 - Nhà xuất bản y học năm 2015. Trang 169.
3. Phó Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Mạnh Hùng (Chủ biên) - Bệnh Tim mạch và các biện pháp phòng chống - Nhà xuất bản thế giới năm 2013.
4. http://vtv.vn/video/ky-nang-thoat-hiem-lam-gi-khi-bi-tang-huyet-ap-214815.htm
5. https://www.dieutri.vn/benhhocnoi/benh-hoc-tang-huyet-ap
Nội dung trong bài chỉ mang tính tham khảo, bệnh nhân không nên tự ý điều trị mà cần phải tham khảo thêm lời khuyên của bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trong các bài viết gây ra.
Đội ngũ BookingCareChúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc và các nhà chuyên môn về nội dung bài viết này.
Thông báo
Nội dung thông báo…
Danh mục cẩm nang
- Đi khám thông minh
- Cơ xương khớp
- Thần kinh
- Tim mạch
- Tiêu hóa
- Cột sống
- Tai Mũi Họng
- Bệnh dạ dày
- Cộng hưởng từ (MRI)
- Bệnh đại tràng
- Bệnh Tâm thần
- Thoát vị đĩa đệm
- Chụp PET CT
- Viêm gan
- Nội Soi Tiêu Hóa
- Bệnh Giấc ngủ
- Đau đầu
- Chụp CT-Scan
- Sản phụ khoa
- Viêm Mũi Xoang
- Nhi Khoa
- Bệnh Da liễu
- Thần kinh thực vật
- Rối loạn tiền đình
- Zona thần kinh
- Trầm Cảm
- Hậu môn Trực tràng
- Trào ngược dạ dày
- Viêm đại tràng
- Gan nhiễm mỡ
- Huyết áp thấp
- Siêu âm thai
- Hen - Dị ứng - Miễn dịch
- Nam học
- Bệnh Hô hấp
- Tai Mũi Họng Trẻ em
- Thận - Tiết niệu
- Nội tiết
- Trị Liệu - PH Chức Năng
- Chuyên khoa Mắt
- Khám Tổng quát
- Gan - Mật
- Chấn thương Chỉnh hình
- Nha khoa
- Ung bướu
- Nội thần kinh
- Ngoại thần kinh
- Vô sinh - Hiếm muộn
- Tim mạch Nhi
- Thần kinh nhi
- Tiêu hóa nhi
- Hô hấp trẻ em
- Mắt trẻ em
- Dị ứng - Miễn dịch trẻ em
- Nội tiết trẻ em
- Truyền nhiễm trẻ em
- Viêm Amidan
- Viêm V.A
- Y học cổ truyền
- Châm cứu
- Lão khoa
- Trị liệu Thần kinh Cột sống
- Lưu ý khi đi khám
- Chân dung Bác sĩ
- Bài viết TP.HCM
- Bác sĩ online
- Xét nghiệm Y học
- Sức khỏe tinh thần
- Review khám chữa bệnh
- Tác giả
- Dịch vụ phẫu thuật
- Sản phẩm Y tế
- Da liễu Thẩm mỹ
- Xét nghiệm TPHCM
- Xét nghiệm Hà Nội
- Chương trình khuyến mãi
- English
- Viêm dạ dày
- Xuất huyết dạ dày
- Niềng răng
- Bọc răng sứ
- Trồng răng Implant
- Nhổ răng khôn
- Chạy bộ & Leo Núi