Tổng quan về hội chứng Gan Thận: Nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị

Tác giả: - Xuất bản: 04/03/2024 - Cập nhật lần cuối: 21/03/2024
tong quan hoi chung gan than
Hội chứng gan thận có tỷ lệ tử vong rất cao - Ảnh: BookingCare
Hội chứng gan thận là một bệnh lý xảy ra chủ yếu ở những người có bệnh lý gan mạn. Đây là một bệnh lý nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong rất cao (khoảng 80 - 95%). Vậy hội chứng Gan Thận là gì? Cùng BookingCare tìm hiểu qua bài viết sau.

Hội chứng gan thận (Hepatic Renal Syndrome - HRS) là tình trạng suy giảm chức năng thận xảy ra chủ yếu ở những bệnh nhân xơ gan mất bù, bệnh có thể xuất hiện tự phát hay do các yếu tố thúc đẩy khác. Cơ chế của hội chứng gan thận rất phức tạp dẫn đến khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Bệnh là một biến chứng vô cùng nghiêm trọng của xơ gan và có thể đe dọa tới tính mạng.

Tìm hiểu rõ hơn về hội chứng gan thận qua bài viết dưới đây.

Nguyên nhân và phân loại hội chứng gan thận 

Hội chứng gan thận là một biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng người bệnh thường gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh lý gan mạn tính.

Hội chứng gan thận được chia thành 2 nhóm tùy thuộc vào tình trạng tiến triển suy thận nhanh và suy thận tiến triển chậm.

Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của hội chứng gan thận vẫn còn đang nghiên cứu và chưa thật sự rõ ràng. Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng hội chứng gan thận hình thành do các nguyên nhân và yếu tố thúc đẩy sau:

Bệnh lý gan

Người bệnh có tổn thương gan cấp tính, viêm gan do rượu, viêm gan do độc chất (thuốc, độc chất,..), viêm gan do vi rút, tổn thương gan do sốc (sốc tim, sốc phản vệ, choáng nhiễm khuẩn,...)

Các yếu tố thúc đẩy dẫn đến hội chứng gan thận

Nhiễm trùng dịch cổ trướng, giảm thể tích lòng mạch, giảm nồng độ albumin máu, bệnh nhân được rút quá nhiều dịch cổ trướng nhưng không được truyền bù albumin , thực hiện các cuộc phẫu thuật lớn, xuất huyết tiêu hóa, sử dụng các loại thuốc độc hại với thận như thuốc giảm đau - chống viêm, dùng thuốc lợi tiểu quá liều.

Biểu hiện chính hội chứng gan thận

Hội chứng gan thận là tình trạng suy giảm chức năng thận xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh lý gan mạn tính như: xơ gan, viêm gan virus mạn, u gan,... nên người bệnh có cả dấu hiệu suy giảm chức năng thận và suy giảm chức năng gan. Một số biểu hiện chính của hội chứng gan thận gồm có:

Biểu hiện bệnh lý gan

  • Bệnh gan khiến bệnh nhân có biểu hiện vàng da, vàng niêm mạc mắt: da và niêm mạc mắt chuyển vàng.  Đây là dấu hiệu phổ biến cho thấy gan không đào thải được các sắc tố mật bilirubin ra khỏi cơ thể.
  • Nước tiểu sậm màu: bên cạnh vàng da, bilirubin không được đào thải hết còn dẫn đến tình trạng nước tiểu của người bệnh sẽ có màu vàng sẫm hơn.
  • Cổ trướng (báng bụng) là tình trạng dịch bị giữ lại trong khoang ổ bụng, lâu ngày khiến cho bụng của người bệnh căng to, tức bụng gây nhiều khó chịu và có thể gây khó thở . Khi dịch cổ trướng bị viêm nhiễm trùng không rõ nguồn gốc ổ nhiễm gây nên tình tràng viêm phúc mạc nguyên phát viêm phúc mạc.
  • Một số dấu hiệu khác của bệnh lý gan như: dấu gan to, lách to, dấu sao mạch ở ngực, lòng bàn tay son, tuần hoàn bàng hệ ở bụng, da tay chân của người bệnh thường dễ bầm tím hoặc chảy máu,...

Dấu hiệu suy thận

Một số dấu hiệu suy giảm chức năng thận cần chú ý như: người bệnh sẽ cảm thấy cơ thể mệt mỏi, uể oải, số lượng nước tiểu trở nên ít đi, phù mắt cá chân và bàn chân, cảm thấy khó thở không rõ nguyên nhân, đau hoặc cảm thấy nặng ngực, ăn uống kém, sụt cân,...

Phương pháp điều trị hội chứng gan thận

Điều trị hội chứng gan thận bao gồm:

  • Nhanh chóng xác định và điều trị yếu tố thúc đẩy, điều trị nguyên nhân gây hội chứng gan thận
  • Điều trị co mạch hệ thống: Terlipressin dẫn chất của vasopressin.
  • Điều trị tình trạng suy thận bằng một số kĩ thuật như: thay huyết tương, lọc gan nhân tạo hoặc lọc máu liên tục kết hợp với thận nhân tạo cấp ngắt quãng tùy theo tình trạng người bệnh.
  • Làm cầu nối hệ thống tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ  với mục đích giảm áp lực tĩnh mạch cửa.
  • Ghép gan.
phau thuat ghep gan trong dieu tri hoi chung gan than
Ghép gan là phương pháp hiệu quả nhất trong điều trị hội chứng gan thận - Ảnh: Freepik

Tiên lượng và phòng ngừa hội chứng gan thận 

Hội chứng gan thận có tiên lượng bệnh xấu, các nghiên cứu hiện nay cho thấy:

  • Nhóm bệnh nhân mắc hội chứng gan thận type 1: nếu không điều trị thì tỷ lệ tử vong trong hai tuần đầu khoảng 80%, tỷ lệ tử vong trong 3 tháng chiếm 20%.
  • Nhóm bệnh nhân type 2: nếu không điều trị thì chiếm tỷ lệ cao bệnh nhân sẽ tử vong trong 6 tháng, độ nặng liên quan tới khả năng tử vong phụ thuộc vào điểm MELD.

Thang điểm MELD (Model for End-Stage Liver Disease) là một công cụ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh gan. Thang điểm MELD được sử dụng để ước tính tỷ lệ tử vong của bệnh nhân và xác định thời điểm phù hợp để thực hiện ghép gan.

Dự phòng xuất hiện hội chứng gan thận là rất quan trọng đối với bệnh nhân có bệnh lý gan mạn tính. Một số cách dự phòng hội chứng gan thận đang được áp dụng trên lâm sàng như:

  • Ngăn chặn hoặc điều trị tích cực ngay khi có các yếu tố thúc đẩy hội chứng gan thận như: nhiễm trùng dịch cổ trướng, xuất huyết tiêu hóa, các nhiễm trùng khác trong cơ thể.
  • Tầm soát nồng độ albumin máu nhằm luôn duy trì chúng trong giới hạn bình thường. Xem xét bổ sung albumin cho bệnh nhân khi nồng độ bilirubin huyết thanh > 68.4μmol/l hoặc creatinin huyết thanh > 88.4μmol/l.
  • Đề phòng nhiễm trùng : dùng kháng sinh ở bệnh xơ gan có cổ chướng mà chức năng thận bắt đầu thay đổi.
  • Chú ý khi sử dụng các nhóm thuốc có nguy cơ gây độc với thận như: kháng sinh nhóm aminoglycosid, thuốc chống viêm giảm đau không steroid, thuốc lợi tiểu, thuốc cản quang có iot,...

Hội chứng gan thận là một biến chứng vô cùng nghiêm trọng ở các bệnh nhân có bệnh lý gan mạn, bệnh có tỷ lệ tử vong cao nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.

Hiện nay, cơ chế của bệnh vẫn còn đang được tìm hiểu và chưa cụ thể, dẫn đến nhiều khó khăn điều trị. Do đó, phương pháp duy nhất để bảo vệ bản thân trước hội chứng gan thận là duy trì sức khỏe của gan tốt nhất có thể.