Viêm tụy mạn: nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị
Viêm tụy mạn: nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị
Viêm tụy mạn
Viêm tụy mạn rất khó điều trị triệt để và có nhiều biến chứng nguy hiểm - Ảnh BookingCare

Viêm tụy mạn: nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị

Sản phẩm của: BookingCare
Xuất bản: 07/03/2024 | Cập nhật lần cuối: 04/05/2024
Viêm tụy mạn là viêm tụy dai dẳng dẫn đến tổn thương cấu trúc vĩnh viễn kèm theo xơ hóa và chít hẹp ống dẫn, tiếp theo là giảm chức năng ngoại tiết và nội tiết (suy tụy). Uống rượu và hút thuốc lá là hai yếu tố nguy cơ chính làm cho bệnh diễn tiến xấu đi. 

Viêm tụy mạn rất khó điều trị triệt để. Trong trường hợp không điều trị thường xuyên và đúng cách còn dẫn đến nhiều biến chứng. Đái tháo đường do viêm tụy hay đái tháo đường týp 3 thường xảy ra muộn trong quá trình viêm tụy mạn. Bệnh nhân viêm tụy mạn còn có khả năng tăng nguy cơ bị ung thư biểu mô tuyến tụy. 

Triệu chứng của viêm tụy mạn

Đau bụng và chướng bụng là những biểu hiện chính của viêm tụy mạn. Đau có thể xảy ra trong giai đoạn đầu của viêm tụy mạn, trước khi phát hiện tổn thương tụy trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. 

  • Cơn đau kéo dài tại thượng vị hay đôi khi chỉ là cảm giác căng tức, thường tăng lên rõ rệt vào mỗi bữa ăn hoặc khi có uống rượu. Đau lan xuyên ra sau lưng hoặc ra một nửa phần bụng trên, thỉnh thoảng lan xuống nửa dưới. Đau có thể thuyên giảm một phần khi ngồi dậy hoặc nghiêng về phía trước. Các cơn đau ban đầu gián đoạn nhưng sau đó có khuynh hướng dày đặc và liên tục. 
  • Khoảng 10 đến 15% số bệnh nhân không có đau và có các triệu chứng giảm hấp thu. Các biểu hiện lâm sàng của suy tụy bao gồm đầy hơi, chướng bụng, phân mỡ, đi ngoài phân nhiều chất nhờn, hoặc thậm chí các giọt dầu trôi nổi trong nước và khó xả sạch. Trong những trường hợp nặng, suy dinh dưỡng, sụt cân, giảm hấp thu các vitamin tan trong mỡ (A, D, E, và K) cũng có thể xảy ra.
Viêm tụy mạn
Cơn đau viêm tụy cấp ở tại thượng vị hay đôi khi chỉ là cảm giác căng tức, thường tăng lên rõ rệt vào mỗi bữa ăn hoặc khi uống rượu. 

Nguyên nhân viêm tụy mạn tính 

Tụy là cơ quan quan trọng tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn và tham gia điều tiết đường huyết của cơ thể, với nhiều chức năng quan trọng.

Do đó bảo vệ tuyến tụy khỏe giúp cơ thể hoạt động bình thường, ngoài việc phòng tránh các nguyên nhân tắc nghẽn cơ học gây viêm tụy cấp, còn phải duy trì chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh, đặc biệt tránh sử dụng rượu bia không cần thiết.

Nghiện rượu nặng và lâu dài là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra viêm tụy cấp tính và viêm tụy mạn tính. Một số ước tính cho thấy việc sử dụng đồ uống có cồn gây ra khoảng 70% trường hợp viêm tụy mạn tính ở người lớn.

Viêm tụy mạn tính hiện nay vẫn chưa thể điều trị triệt để và có xu hướng diễn tiến ngày càng nặng thêm, tổn thương nhiều cơ quan và gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống người bệnh.

Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác có thể dẫn đến viêm tụy mạn: di truyền, hẹp ống tụy do chấn thương, rối loạn chức năng cơ thắt Oddi, hút thuốc lá lâu năm,… 

Người bệnh và gia đình không được chủ quan khi bị viêm tụy. Bất cứ lúc nào phát hiện thấy triệu chứng bất thường, cần đến ngay cơ sở y tế để thăm khám và điều trị để tránh các biến chứng nguy hiểm của viêm tụy mạn tính

Điều trị viêm tụy mạn 

Viêm tụy mạn có thể gây ra nhiều biến chứng: bệnh đái tháo đường do viêm tụy (hay còn gọi là bệnh đái tháo đường týp 3c), giả phình động mạch ở gần tụy hoặc giả nang, ung thư biểu mô tuyến tụy, tắc nghẽn ống mật hoặc tá tràng, vỡ ống tụy, huyết khối tĩnh mạch lách,…

Do đó, điều trị viêm tụy mạn không chỉ để giảm các triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân mà còn hạn chế được các biến chứng có thể xảy ra. 

Kiểm soát đau

Các phương pháp giảm đau được chú trọng nhất khi điều trị viêm tụy mạn. 

  • Thứ nhất, khuyến khích bỏ thuốc lá và kiêng rượu đối với bệnh nhân viêm tụy mạn nhằm cố gắng làm chậm sự tiến triển của bệnh càng sớm càng tốt. 
  • Thứ hai, cần điều trị các biến chứng của bệnh viêm tụy mạn như là tắc nghẽn tá tràng hoặc tắc mật. 
  • Dặn dò bệnh nhân nên ăn một chế độ ăn ít chất béo (< 25 g/ngày) để giảm sự tiết ra các enzyme tụy. Bệnh nhân nên thực hành lối sống lành mạnh, điều này rất quan trọng và cần được củng cố trong mỗi lần tái khám.
  • Bổ sung men tụy có thể làm giảm đau mãn tính bằng cách ngăn chặn sự giải phóng cholecystokinin từ tá tràng, do đó làm giảm sự tiết ra các enzyme của tụy. 
  • Nếu các biện pháp trên không giảm đau, cần phải tăng lượng opioid. Thuốc giảm đau hỗ trợ, chẳng hạn như thuốc chống trầm cảm ba vòng, gabapentin, pregabalin và thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, đã được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với opioid để kiểm soát đau mạn tính. 

Điều trị ngoại khoa 

Các phương pháp điều trị viêm tụy mạn khác bao gồm điều trị bằng nội soi, thủ thuật tán sỏi, phong bế đám rối thần kinh tạng và phẫu thuật.

Chỉ định cắt tụy trong trường hợp bệnh nhân đã ngừng uống rượu và có thể kiểm soát được bệnh đái tháo đường. Các phương án phẫu thuật bao gồm:

  • Cắt bỏ và/hoặc giải chèn ép: Việc lựa chọn thủ thuật ngoại khoa phụ thuộc vào giải phẫu của ống tụy, xem xét các biến chứng tại chỗ, tiền sử phẫu thuật của bệnh nhân và trình độ chuyên môn của cơ sở địa phương
  • Cắt bán phần như phẫu thuật cắt tụy đầu xa (đối với bệnh lan tỏa ở đuôi tụy), thủ thuật Whipple (đối với bệnh lan tỏa ở đầu tụy), phẫu thuật cắt bỏ tụy tá tràng trừ môn vị (tương tự như thủ thuật Whipple), cắt bỏ đầu tụy bảo tồn tá tràng (thủ thuật Beger) hoặc phẫu thuật cắt bỏ tụy toàn phần kèm theo cấy ghép tự thân đảo tụy. Nhìn chung, phẫu thuật dẫn lưu có hiệu quả hơn so với phương pháp nội soi để làm giảm tắc nghẽn và làm giảm đau.

Thay thế enzym tụy

Ở những bệnh nhân suy tụy ngoại tiết, tình trạng kém hấp thu chất béo nặng hơn tình trạng kém hấp thu protein và carbohydrate. Kém hấp thu chất béo cũng dẫn đến thiếu hụt các vitamin tan trong chất béo (A, D, E và K).

Liệu pháp thay thế enzym tụy (thay thế các hormone bị thiếu hụt để điều trị suy chức năng tuyến tụy) được sử dụng để điều trị chứng phân mỡ. 

Xử trí bệnh tiểu đường

Đối với bệnh nhân bị đái tháo đường do tổn thương tụy, tiếp cận điều trị cũng giống như tiểu đường tuýp 1 nhưng lượng insulin cần dùng thường thấp hơn. Lý do là vì các đối tượng này có nguy cơ bị hạ đường huyết cao hơn. Tuy nhiên, việc phòng tránh các biến chứng cấp và mạn của đái tháo đường cũng tương tự bệnh lý đái tháo đường thông thường.

Nói tóm lại, cũng giống như nhiều bệnh lý mạn tính khác, viêm tụy mạn rất khó điều trị và các phương pháp điều trị nhằm nhắm đến 2 mục tiêu chính: giảm triệu chứng đau cho người bệnh và giảm thiểu các biến chứng có thể xảy ra. Người bệnh cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ để bệnh không diễn tiến theo chiều hướng xấu. 

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết