Xét nghiệm tiền sản không xâm lấn (Non-Invasive Prenatal Genetic Testing, NIPT) là xét nghiệm sàng lọc trước sinh thông qua phân tích ADN của thai nhi từ mẫu máu của mẹ đang mang thai từ tuần thứ 10 nhằm phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể gây ra dị tật thai nhi ở giai đoạn sớm
Dòng máy được Viện Công nghê ADN và Phân tích Di truyền-GENLAB sử dụng cho xét nghiệm NIPT: MGISEQ200
Hệ thống MGISEQ200 đảm bảo tiến hành các xét nghiệm NIPT với:
Hệ thống MGISEQ200 được tích hợp DNBSEQTM - thuật toán công nghệ giải trình tự Nanoarray độc quyền từ MGI, cho phép phân tích "chiều dài đoạn đọc" khác nhau và tối ưu hóa khung đọc, rút ngắn thời gian giải trình tự gen với dữ liệu chất lượng cao ở định dạng FastQ theo tiêu chuẩn quốc tế
Viện Công nghệ ADN và Phân tích di truyền(GENLAB) tự hào là một trong những đơn vị đầu tiên ứng dụng và chuyển giao thành công công nghệ sàng lọc trước sinh NIPT tại Việt Nam. Với nghiên cứu thành công, gia đình có thể đẩy sớm hơn thời gian xét nghiệm NIPT cho trẻ nhờ phương pháp tách chiết ADN độc quyền của Genlab.
GENLAB là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu công nghệ GEN và phân tích di truyền – trực thuộc BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM – sở hữu phòng LAB đạt chuẩn ISO 9001 – 2015 đầu tiên của Việt Nam . Cho tới nay, tại GENLAB đã thực hiện hàng nghìn ca xét nghiệm NIPT mỗi năm, giúp cho hàng chục nghìn thai phụ có một thai kỳ an tâm, mạnh khoẻ.
Các bất thường số lượng nhiễm sắc thể
Các bất thường số lượng nhiễm sắc thể giới tính
Sàng lọc để phát hiện thêm 5 hội chứng vi mất đoạn
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT được khuyến nghị cho tất cả phụ nữ mang thai ở giai đoạn đầu của thai kỳ, trong đó đặc biệt chú ý đối với thai phụ thuộc nhóm nguy cơ cao, bao gồm:
Thời gian trả kết quả: 3 - 5 ngày
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT tại Viện Công nghê ADN và Phân tích Di truyền-GENLAB:
Xét nghiệm | Mục đích |
Giá niêm yết (VNĐ)
|
GENCARE 3 | - Phát hiện lệch bội trên các cặp nhiễm sắc thể 13,18,21 gây các hội chứng: Patau, Edwards, Down - Phát hiện lệch bội trên cặp nhiễm sắc thể giới tính gây các hội chứng: Turner (45,X) | 2.400.000 |
GENCARE 7 | - Phát hiện lệch bội trên các cặp nhiễm sắc thể 13,18,21 gây các hội chứng: Patau, Edwards, Down - Phát hiện lệch bội trên cặp nhiễm sắc thể giới tính gây các hội chứng: Turner (XO), Klinefelter (XXY), Jacobs (XYY) và Triple X (XXX) | 2.900.000 - 3.200.000 |
GENCARE 23, TWIN | -Phát hiện lệch bội trên các cặp nhiễm sắc thể 13,18,21 gây các hội chứng: Patau, Edwards, Down - Phát hiện lệch bội trên cặp nhiễm sắc thể giới tính gây các hội chứng: Turner (XO), Klinefelter (XXY), Jacobs (XYY) và Triple X (XXX) Phát hiện lệch bội trên 19 cặp nhiễm sắc thể còn lại (ngoài cặp 13, 18, 21 và NST giới tính) * Nipt Twin: Báo cáo trên 22 NST thường, Không báo cáo bất thường trên X,Y. Không bảo hành với trường hợp song thai tiêu biến | 4.700.000 - 5.000.000 |
GENCARE Plus | - Phát hiện lệch bội trên các cặp nhiễm sắc thể 13,18,21 gây các hội chứng: Patau, Edwards, Down - Phát hiện lệch bội trên cặp nhiễm sắc thể giới tính gây các hội chứng: Turner (XO), Klinefelter (XXY), Jacobs (XYY) và Triple X (XXX) - Phát hiện lệch bội trên 19 cặp nhiễm sắc thể còn lại (ngoài cặp 13, 18, 21 và giới tính) - Phát hiện vi mất đoạn gây các hội chứng: DiGeorge (22q11.2); Angelman (15q11), Prader-Willi (15q11), 1p36 deletion (1p36); Wolf-Hirschhorn (4p), Cri-du-chat (5p) - Mở rộng trên 86 hội chứng vi mất, lặp đoạn | 7.200.000 - 7.500.000 |