Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành

Nhóm tác giả: Thảo Hoàng,
Thảo Hoàng
Product Manager (Quản lý Sản phẩm) tại BookingCare Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế
Phương Nguyễn,
Phương Nguyễn
Content Writer (Sáng tạo nội dung) Hơn 5 năm kinh nghiệm biên tập nội dung về Y tế, Chăm sóc sức khỏe
Dung Phan
Dung Phan
Content Writer Hơn 2 năm kinh nghiệm sáng tạo nội dung trong lĩnh vực y tế
- Người kiểm duyệt: Chương Nguyễn
Chương Nguyễn
Thành viên sáng lập BookingCare 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế sức khoẻ
- Cố vấn y khoa: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng,
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng
Nguyên Trưởng khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai Gần 40 năm kinh nghiệm về chuyên khoa Nội, Nội Cơ xương khớp
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi,
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi
Hiện là Bác sĩ chuyên khoa Chấn thương, chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Hơn 5 năm kinh nghiệm khám và điều trị Ngoại khoa
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Trưởng khoa Khoa nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào gốc - BV Da liễu Trung ương Gần 20 năm kinh nghiệm khám và điều trị
- Xuất bản: 11/03/2017 - Cập nhật lần cuối: 04/07/2022

Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành là sử dụng máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc đối quang i-ốt để làm hiện hình hệ thống động mạch vành, cấu trúc buồng tim và van tim trên hình ảnh cắt lớp.

Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành
Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành

Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành là gì

Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành là sử dụng máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy có tiêm thuốc đối quang i-ốt để làm hiện hình hệ thống động mạch vành, cấu trúc buồng tim và van tim trên hình ảnh cắt lớp.

Do động mạch vành có kích thước nhỏ và co bóp liên tục của tim, chuyển động của hô hấp vì vậy để đánh giá tốt hệ thống động mạch vành cần được chụp ở hệ thống máy có độ phân giải không gian và thời gian cao, hiện tại trên thế giới cũng như ở Việt Nam để chụp cắt lớp vi tính động mạch vành thường sử dụng hệ thống máy 64 dãy đầu dò hoặc cao hơn (128, 256, 320 dãy,...)

Chỉ định chụp mạch vành

  • Đau ngực không điển hình.
  • Nghi ngờ có bệnh lý mạch vành khi đã có các kết qủa xét nghiệm khác như: thử nghiệm gắng sức, siêu âm..
  • Có các yếu tố nguy cơ bệnh lý tim mạch như tăng mỡ máu, đái tháo đường, hút thuốc lá, tăng huyết áp..
  • Sau phẫu thuật cầu nối xác định cầu nối.
  • Xác định các bất thường giải phẫu hệ mạch vành.
  • Xác định các trường hợp đau ngực không điển hình ở người bệnh có đặt stent hoặc làm cầu nối trước đó
  • Xác định một số bệnh lý cơ tim (như bệnh cơ tim phì đại..),van tim chủ yếu là van động mạch chủ và van hai lá.

Chống chỉ định

  • Không hợp tác
  • Dị ứng thuốc đối quang i-ốt, tiền sử hen phế quản.
  • Suy thận, phụ nữ có thai
  • Nhịp tim không đều, rung nhĩ
  • Vật liệu kim loại

Chuẩn bị chụp mạch vành

Người thực hiện

  • Bác sỹ chuyên khoa
  • Kỹ thuật viên điện quang
  • Điều dưỡng

Phương tiện

  • Máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy chuyên dụng (từ 64 dãy trở lên)
  • Máy bơm điện chuyên dụng
  • Phim, cát – xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
  • Các vật tư y tế kèm theo

Người bệnh

  • Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
  • Tháo bỏ khuyên tai, vòng cổ, cặp tóc nếu có.
  • Cần nhịn ăn, uống trước 4giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
  • Khống chế tốt nhịp tim: nhịp tim tốt khi < 70 lần/phút, tối ưu khi < 60 lần/phút (đối với máy cắt lớp vi tính thế hệ mới sau 64 dãy có thể không cần hạ nhịp tim).
  • Sử dụng thuốc giảm nhịp tim: beta blocker (oral atenolol, meprolol) 1-2 giờ trước chụp. Nếu có chống chỉ định beta blocker: sử dụng thuốc chẹn kênh calci
  • Khống chế các trường hợp có ngoại tâm thu, loạn nhịp
  • Đặt đường truyền tĩnh mạch: đường truyền đủ lớn, kim 18G, đăt ở tĩnh mạch lớn tốt nhất ở tĩnh mạch cẳng tay. Lưu kim ít nhất 15 phút sau tiêm.
  • Có phiếu chỉ định chụp cắt lớp vi tính
  • Hồ sơ bệnh án hoặc các giấy tờ chỉ định, xét nghiệm có liên quan đến bệnh lý.
Chụp cắt lớp vi tính tại bệnh viện
Chụp cắt lớp vi tính tại bệnh viện

Tiến hành chụp động mạch vành

Tư thế người bệnh

  • Người bệnh nằm ngửa
  • Đặt đường truyền tĩnh mạch đủ lớn (18G) và nối với bơm tiêm điện
  • Lắp cổng điện tâm đồ (ECG).
  • Kiểm tra nhịp tim trên màn hình tại máy chụp.

Chụp định vị

  • Chụp động mạch vành thông thường: chụp từ chạc ba khí phế quản tới hết đáy
  • Chụp mạch vành với cầu nối (bypass graft): trường chụp từ đỉnh phổi tới hết đáy

Chụp trước tiêm thuốc và tính điểm vôi hóa

  • Tiêm thuốc đối quang i-ốt sử dụng kỹ thuật “Test bolus” hoặc “bolus tracking” mục đích để xác định thời điểm thuốc đạt nồng độ cao nhất tại gốc động mạch chủ. 
  • Lượng thuốc đối quang i-ốt thường sử dụng từ 70-100 ml ( tùy thuộc vào loại thuốc đối quang i-ốt: hàm lượng iod và chỉ số BMI của người bệnh). Tốc độ tiêm: 4-5ml/giây. Phối hợp với dùng nước muối sinh lý để giảm bớt tổng liều thuốc, ngấm thuốc mạch máu tốt hơn và giảm bớt nhiễu ảnh từ tim phải.
  • Độ dày lớp cắt tùy thuộc theo từng loại máy (16, 32, 64 dãy...) và từng hãng máy.
  • Tái tạo hình ảnh: thường tái tạo độ dày 0,75/0,4mm, có thể tái tạo 0,6/0,3mm tuy nhiên càng mỏng ảnh càng nhiễu. Thường tái tạo ở khoảng 65-70% của chu chuyển tim (khoảng R-R) đối với các trường hợp nhịp tim thấp. Xử lý hình ảnh tại trạm làm việc (trạm làm việc) trên các chương trình tái tạo đa bình diện (3D MPR),tái tạo theo tỷ trọng tối đa (MIP) và  tái tạo theo thể tích (VRT)...

Nhận định kết quả

  • Hình ảnh hiển thị được rõ các cấu trúc giải phẫu trong vùng thăm khám
  • Phát hiện được tổn thương nếu có

Tai biến và xử lý

  • Phản ứng phụ với thuốc hạ nhịp tim: có thể gây tụt huyết áp. Xử trí cần cho người bệnh n m nghỉ ngơi tại chỗ, bù dịch. Nếu huyết áp vẫn không lên vận chuyển người bệnh sang chuyên khoa cấp cứu tiếp tục xử trí theo phác đồ.
  • Tai biến liên quang đến thuốc đối quang i-ốt: chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang. 
 
 
Tài liệu tham khảo
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp - Bộ Y tế (Ban hành kèm theo Quyết định số:25/QĐ-BYT ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Y tế).
Lưu ý khi sử dụng

Nội dung trong bài chỉ mang tính tham khảo, bệnh nhân không nên tự ý điều trị mà cần phải tham khảo thêm lời khuyên của bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trong các bài viết gây ra.

Đội ngũ BookingCare
Góp ý về bài viết

Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc và các nhà chuyên môn về nội dung bài viết này.

Danh mục cẩm nang

Trợ lý AI

© 2024 BookingCare.
TiktokFacebook/Youtube/