Chụp cắt lớp vi tính tầng trên ổ bụng có khảo sát mạch các tạng

Nhóm tác giả: Thảo Hoàng,
Thảo Hoàng
Product Manager (Quản lý Sản phẩm) tại BookingCare Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế
Phương Nguyễn,
Phương Nguyễn
Content Writer (Sáng tạo nội dung) Hơn 5 năm kinh nghiệm biên tập nội dung về Y tế, Chăm sóc sức khỏe
Dung Phan
Dung Phan
Content Writer Hơn 2 năm kinh nghiệm sáng tạo nội dung trong lĩnh vực y tế
- Người kiểm duyệt: Chương Nguyễn
Chương Nguyễn
Thành viên sáng lập BookingCare 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế sức khoẻ
- Cố vấn y khoa: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng,
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng
Nguyên Trưởng khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai Gần 40 năm kinh nghiệm về chuyên khoa Nội, Nội Cơ xương khớp
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi,
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi
Hiện là Bác sĩ chuyên khoa Chấn thương, chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Hơn 5 năm kinh nghiệm khám và điều trị Ngoại khoa
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Trưởng khoa Khoa nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào gốc - BV Da liễu Trung ương Gần 20 năm kinh nghiệm khám và điều trị
- Xuất bản: 11/03/2017 - Cập nhật lần cuối: 04/07/2022

Chụp cắt lớp vi tính tầng trên ổ bụng là quá trình thăm khám các tạng của tầng trên ổ bụng bao gồm: gan-mật, tụy, lách, dạ dày, tá tràng

Chụp cắt lớp vi tính tầng trên ổ bụng có khảo sát mạch các tạng
Chụp cắt lớp vi tính tầng trên ổ bụng có khảo sát mạch các tạng

Ứng dụng chụp cắt lớp vi tính tầng trên ổ bụng có khảo sát mạch các tạng 

Chụp cắt lớp vi tính tầng trên ổ bụng là quá trình thăm khám các tạng của tầng trên ổ bụng bao gồm: gan-mật, tụy, lách, dạ dày, tá tràng … trên hệ thống máy đa dãy đầu thu, có phần mềm xử trí hình ảnh, tái tạo ảnh và dựng hình mạch máu theo các kỹ thuật 3D, MIP, MPR. Ngoài việc đánh giá tình trạng nhu mô các tạng, đánh giá động học ngấm thuốc của tổn thương thì quá trình khảo sát và dựng hình mạch máu còn cho phép đánh giá hình thái bình thường, bệnh lý của các mạch  cấp máu cho các tạng; các cuống mạch cấp máu và cuống mạch dẫn lưu của các tổn thương u, dị dạng mạch.

Chỉ định

  • Gan: bệnh cảnh u gan, viêm hoặc áp xe gan, bệnh cảnh chấn thương gan
  • Đường mật-túi mật: sỏi đường mật-túi mật; u đường mật-túi mật
  • Tụy: viêm tụy cấp-mãn; các khối u tụy
  • Lách: u, chấn thương
  • Dạ dày-tá tràng: xuất huyết tiêu hóa cao, bệnh cảnh chấn thương; u
  • Nghi ngờ các khối u mạc treo, các ổ áp xe dưới hoành
  • Bilan trước nghép, hoặc kiểm tra sau ghép tạng
  • Đánh giá tình trạng huyết khối của hệ thống tĩnh mạch của, tĩnh mạch gan trong bệnh cảnh ung thư
  • Nghi ngờ huyết khối các nhánh của động mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng trên

Chống chỉ định

  • Không có chống chỉ định tuyệt đối
  • Chống chỉ định tương đối với nhưng trường hợp có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang nói riêng và các thuốc khác nói chung
  • Cân nhắc chỉ định với những người bệnh đang có thai ở những tuần đầu.

Chuẩn bị chụp

Người thực hiện

  • Bác sỹ chuyên khoa
  • Kỹ thuật viên điện quang
  • Điều dưỡng

Phương tiện

  • Máy chụp cắt lớp vi tính
  • Máy bơm điện chuyên dụng
  • Phim, cát - xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
  • Các vật tư y tế liên quan

Chuẩn bị bệnh nhân

  • Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
  • Tháo bỏ khuyên tai, vòng cổ, cặp tóc nếu có
  • Cần nhịn ăn chất đặc, nên uống sữa hoặc nước hoa quả với thể tích không quá
  • Người bệnh quá kích thích, không nằm yên cần cho thuốc an thần.
  • Có phiếu chỉ định chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính

Các bước tiến hành

Kỹ thuật thăm khám

  • Đặt người bệnh năm ngửa, hai tay giơ lên đầu để tránh nhiễu ảnh
  • Tháo bỏ dị vật băng kim loại, bộc lộ vùng thăm khám
  • Hướng dẫn người bệnh nhịn thở để tránh các nhiễu ảnh do di động khi thở,
  • Chụp cắt lớp vi tính trước và sau tiêm thuốc đối quang i-ốt tĩnh mạch với các lớp cắt ngang ở tầng trên ổ bụng; bề dày lớp cắt trước tiêm 5 mm. Các lớp cắt sau tiêm thì lý tưởng nhất là 2.5 mm, tái tạo các lớp cắt mỏng 1mm
  • Thuốc đối quang i-ốt được dùng là loại tan trong nước với liều 1.5-2 ml/kg cân nặng
  • Kỹ thuật tiêm thuốc đối quang i-ốt: sử dụng bơm tiêm máy, tiêm nhanh, tốc độ tiêm đạt từ 3-4 ml/giây tùy thuộc vào mức độ bền vững của thành mạch máu .
  • Thay đổi trường nhìn tùy theo độ lớn của mỗi cá thể cho phù hợp
  • Thay đổi độ rộng của cửa sổ để đánh giá được toàn bộ mô mềm, khí, mỡ và xương.

Tiến trình thăm khám

  • Chụp các lớp cắt không tiêm thuốc đối quang i-ốt với mục đích: bước đầu định vị tổn thương để thực hiện các lớp cắt sau tiêm. Đo tỷ trọng vùng  nghi ngờ tổn thương để đánh giá xem tổn thương có chứa thành phần mỡ hay không, có vôi hóa hoặc chảy máu hay không; đồng thời giúp so sánh với tỷ  trọng của tổn thương sau tiêm thuốc đẻ đánh giá mức độ ngấm thuốc của tổn thương là ít hay nhiều.
  • Các lớp cắt ở thì động mạch được thực hiện ở giây thứ 25-30 tính từ lúc bắt đầu tiêm thuốc: đánh giá mức độ giàu mạch của tổn thương u; tình trạng rối loạn tưới máu trong nhu mô các tạng đặc; tình trạng hiện hình  tĩnh mạch dẫn lưu sớm trong bệnh cảnh dị dạng thông động-tĩnh mạch; tình trạng thoát thuốc ra ngoài lòng mạch trong trường hợp chảy máu thể hoạt động do chấn thương tạng.
  • Các lớp cắt ở thì tĩnh mạch được thực hiện ở giây thứ 60-70 tính từ lúc bắt đầu tiêm thuốc: đánh giá tình trạng thải thuốc nhanh hay chậm của các tổn thương u; bộc lộ rõ các tổn thương dạng như các ổ đụng dập ho c đường vỡ trong các tạng trong bệnh cảnh chấn thương
  • Các lớp cắt ở thì muộn được thực hiện sau 3-10 phút tùy từng trường hợp cụ thể, chẳng hạn như các u bắt thuốc ít ở thì động mạch và tĩnh mạch.
  • Dựng hình mạch máu theo các hướng khác nhau, khảo sát hệ thống động mạch và tĩnh mạch riêng cho mỗi tạng.

Nhận định kết quả

  • Đánh giá sơ bộ xem kỹ thuật thực hiện có đúng các thì động mạch, tĩnh mạch.
  • Số lượng thuốc đối quang i-ốt sử dụng có phù hợp
  • Các ảnh thu được có đảm bảo chất lượng cho chẩn đoán: hình nhiễu ảnh

Tai biến và xử trí

  • Đánh giá xem quá trình tiêm thuốc có đúng kỹ thuật; có bị thoát thuốc ra ngoài lòng mạch hoặc có triệu chứng của phản ứng với thuốc đối quang.
  • Tai biến liên quang đến thuốc đối quang i-ốt chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.
 
 
Tài liệu tham khảo
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp - Bộ Y tế (Ban hành kèm theo Quyết định số:25/QĐ-BYT ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Y tế).
Lưu ý khi sử dụng

Nội dung trong bài chỉ mang tính tham khảo, bệnh nhân không nên tự ý điều trị mà cần phải tham khảo thêm lời khuyên của bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trong các bài viết gây ra.

Đội ngũ BookingCare
Góp ý về bài viết

Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc và các nhà chuyên môn về nội dung bài viết này.

Danh mục cẩm nang

Trợ lý AI

© 2024 BookingCare.
TiktokFacebook/Youtube/