Chụp cộng hưởng từ (MRI) chấn thương sọ não

Nhóm tác giả: Thảo Hoàng,
Thảo Hoàng
Product Manager (Quản lý Sản phẩm) tại BookingCare Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế
Phương Nguyễn,
Phương Nguyễn
Content Writer (Sáng tạo nội dung) Hơn 5 năm kinh nghiệm biên tập nội dung về Y tế, Chăm sóc sức khỏe
Dung Phan
Dung Phan
Content Writer Hơn 2 năm kinh nghiệm sáng tạo nội dung trong lĩnh vực y tế
- Người kiểm duyệt: Chương Nguyễn
Chương Nguyễn
Thành viên sáng lập BookingCare 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế sức khoẻ
- Cố vấn y khoa: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng,
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng
Nguyên Trưởng khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai Gần 40 năm kinh nghiệm về chuyên khoa Nội, Nội Cơ xương khớp
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi,
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi
Hiện là Bác sĩ chuyên khoa Chấn thương, chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Hơn 5 năm kinh nghiệm khám và điều trị Ngoại khoa
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Trưởng khoa Khoa nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào gốc - BV Da liễu Trung ương Gần 20 năm kinh nghiệm khám và điều trị
- Xuất bản: 03/03/2017 - Cập nhật lần cuối: 04/07/2022

Chấn thương sọ não là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em và người trẻ.

Chụp cộng hưởng từ (MRI) chấn thương sọ não

Chấn thương sọ não là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông. Chấn thương sọ não là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em và người trẻ. Di chứng nặng nề, chi phí y tế lớn. Chỉ định hình ảnh đầu tiên cho chấn thương sọ não là chụp cắt lớp vi tính.

Cộng hưởng từ có giá trị trong tổn thương giai đoạn bán cấp, mạn tính, đánh giá di chứng, biến chứng, tổn thương trục lan tỏa.

Phân loại chấn thương sọ não

Có nhiều cách phân loại chấn thương sọ não. Theo mức độ nặng, theo giải phẫu, theo tổn thương nguyên phát và thứ phát khu trú và lan tỏa, kín và hở, tồn thương xuyên thấu…

Tần xuất

 %

Vỡ sọ, rách/tụ máu da đầu

60%

Tụ máu ngoài màng cứng

1-4%

Tụ máu dưới màng cứng

10-20%

Xuất huyết khoang dưới nhện

60-80%

Tổn thương trục lan tỏa

50%

Dập não

45%

Tổn thương chất xám sâu

5%

Tổn thương cuống não

4%

Xuất huyết não thất/đám rối mạch mạc

5-10%

Thoát vị não

60-80%

Nhồi/thiếu máu não

30-50%

Phù não lan tỏa

10-20%

Tụ máu ngoài màng cứng

Tụ máu ngoài màng cứng là tụ máu ở khoang giữa bản sọ trong và màng cứng. Do tổn thuong động mạch (90%),tĩnh mạch tủy xương, xoang và các tĩnh mạch màng cứng (10%). Vị trí thường gặp ở tầng trên lều (95%). Hay gặp ở thái dương-đỉnh (67%),ít gặp hơn ở trán, chẩm. Vùng dưới lều gặp 5-10%, thường do tổn thương xoang tĩnh mạch màng cứng.

Tụ máu ngoài màng cứng tạo khối choán chỗ ngoài trục, khu trú, hình lồi hai mặt,bờ trong nhẵn. Khối máu tụ không vượt qua các khớp sọ, trừ khi có vỡ hay giãn khớp sọ. Có thể vượt qua được các nếp màng cứng. Ở vùng cao của vòm sọ, trên hình cắt ngang, tụ máu ngoài màng cứng thường kèm theo nứt sọ cùng bên (85-95%).

Tụ máu dưới màng cứng

Tụ máu dưới màng cứng là tụ máu ở khoang màng cứng: khoang giữa màng cứng và màng nhện. Bệnh nguyên do căng, rách các tĩnh mạch cầu nối ở vỏ não, khi chúng đi qua khoang dưới nhện vào xoang tĩnh mạch màng cứng. Vị trí hay gặp tầng trên lều, vùng trán đỉnh, hố sọ giữa, cạnh liềm não. Thường một bên ở người lớn, hai bên ở trẻ em (80-85%).

Tụ máu dưới màng cứng tạo khối choán chỗ ngoài trục, có hình liềm, bờ trong không đều. Vượt qua được các nếp gấp của màng cứng. Có thể vươn vào rãnh liên bán cầu, dọc theo liềm não, lều não. Thường kết hợp tổn thương não ben dưới như dập não, tụ máu khu trú.

Tụ máu dưới màng cứng - Hình: yhoccongdong.com

Xuất huyết khoang dưới nhện

Xuất huyết khoang dưới nhện là xuất huyết ở khoang dưới nhện, khoang giữa màng nhện và màng nhện. Do tổn thương mạch máu trong khoang dưới nhện. Thường khu trú quanh vùng dập não, vỡ sọ, rãnh liên bán cầu, hoặc lan tỏa theo khoang dưới nhện các bể não, liềm não và lều não.

Dập não

Các tổn thương bề mặt não thường liên quan với chất xám vỏ não. Do sự va chạm giữa não vào xương sọ hay màng cứng. Hoặc tổn thương ‘trượt’, do vỏ não tương đối gắn chặt vào màng não nhờ các hạt nhện, làm nhu mô não bên dưới vỏ não chuyển động tự do hơn so với vỏ não, gây tổn thương não. Phần lớn tổn thương nằm ở thùy thái dương (50%),thùy trán (33%),cạnh đường giữa (25%). Một số tổn thương khu trú nằm ngay tại vùng vỡ, lún sọ.

Tổn thương trục lan tỏa

Tổn thương trục lan tỏa là các tổn thương não chấn thương gây căng, xé các sợi trục. Bệnh nguyên do các lực xoay, tăng hoặc giảm tốc một cách đột ngột gây kéo căng và xé sợi trục. Bệnh nhân thường mất ý thức ngay sau chấn thương hoặc hôn mê. Điểm hôn mê GCS lúc nhập viện thường thấp. Có sự bất tương xứng giữa mức độ nặng nề trên lâm sàng và hình ảnh. Thường gặp các vị trí sau : vùng ranh giới chất trắng-xám (67%),thể chai ( nằm ở vùng lồi thể chai, hoặc mặt dưới phần sau của thân thể chai) và thân não (ở cùng sau-bên của cuống não, phần cao của cầu não). Các vị trí ít gặp hơn là thùy đuôi, đồi thị,  bao trong, bao ngoài, vành tia, cuống tiểu não. Khoảng 30% CT âm tính, nhưng lại dương tính lựa chọn trong tổn thương trục lan tỏa.

Thiếu máu não

Thiếu máu não trong chấn thương là các thay đổi bệnh lý mạch máu não do chấn thương gây ra, làm thiếu tưới máu não. Thiếu máu não trong chấn thương có thể do mạch máu bị chèn ép trực tiếp ( khối máu tụ, thoát vị não),Giảm áp hệ thống, huyết khối, co mạch… Thường gặp ở các vùng tưới máu các động mạch não sau, giữa và trước, nhất là động mạch não sau. 

Phù não

Phù não do chấn thương là quá trình động liên quan với phù do nguyên nhân thành mạch và phù do độc tế bào trong nhu mô não, Phù do nguyên nhân thành mạch có thể tăng tính thấm thành mạch của hàng rào mạch máu não, tồn thương nội mô mạch máu. Phù độc tế bào do mất năng lượng, rối loạn vận chuyển ion, gây ứ nước trong tế bào. Các rối loạn khác: ứ nước mô kẽ, ứ máu não, giảm áp lực thẩm thấu. Phù do độc tế bào ưu thế chất xám. Trong chấn thương, hai loại phù này thường phối hợp nhau.

Tổn thương mạch máu

Do tổn thương xuyên thấu hoặc tổn thương sọ não kín, gây tổn thương mạch máu, như bóc tách, giả phình, dò, huyết khối...

Di chứng

Các di chứng tổn thương nội sọ do chấn thương có thể gặp là: nhuyễn não, teo não, tụ khí nội soi, dò dịch não tủy, kén màng mềm, tổn thương thần kinh sọ, đái tháo nhạt...

 
Miễn trừ trách nhiệm

Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị y khoa.

Tài liệu tham khảo
Lê Văn Phước - Cộng hưởng từ sọ não - Nhà xuất bản Y học 2011
Góp ý về bài viết

Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc và các nhà chuyên môn về nội dung bài viết này.

Danh mục cẩm nang

Đang tải ...

Trợ lý AI

© 2025 BookingCare.
TiktokFacebook/Youtube/