Hiểu đúng về ghép tủy: Lợi ích và nguy cơ
Ghép tủy điều trị bệnh lý ác tính
Phương pháp ghép tủy được ứng dụng điều trị hiệu quả các bệnh lý ác tính - Ảnh: BookingCare

Hiểu đúng về ghép tủy: Lợi ích và nguy cơ

Tác giả: - Xuất bản: 28/03/2024 - Cập nhật lần cuối: 16/05/2024
Hiện nay, ghép tủy là một phương pháp điều trị hiện đại được ứng dụng trong điều trị bệnh lý ác tính,các bệnh về máu, ung thư,... Vậy phương pháp ghép tủy là gì? Lợi ích và nguy cơ ra sao? Cùng BookingCare tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Phương pháp ghép tủy có nhiều ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh lý huyết học, bệnh lý ung thư. Mặc dù, ghép tủy là phương pháp hiện đại đem lại nhiều kết quả khả quan trong điều trị tuy nhiên phương pháp lại có nhiều biến chứng và bất lợi đối với bệnh nhân. Vì vậy, phương pháp ghép tủy vẫn chưa thật sự phổ biến hiện nay.

Ghép tủy là gì? Ghép tủy được ứng dụng ra sao?

Tủy xương là những mô xốp nằm bên trong một số xương của cơ thể (xương hông và xương đùi). Ghép tủy là phương pháp đưa tế bào tủy xương khỏe mạnh vào cơ thể người bệnh nhằm thay thế tủy xương bị bệnh

Cơ thể chúng ta bình thường có 2 loại tủy, gồm:

  • Tủy đỏ: chứa các tế bào gốc của máu, các tế bào tủy đỏ sẽ phát triển thành các tế bào hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu.
  • Tủy vàng: chúng được tạo thành phần lớn từ chất béo, các tế bào tủy vàng chứa các tế bào gốc có thể trở thành tế bào sụn, mỡ hoặc xương.

Phương pháp ghép tủy có nhiều ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh như: bệnh bạch cầu, suy tủy xương, hồng cầu hình liềm, bệnh Hodgkin, đa u tủy, rối loạn suy giảm miễn dịch và một số khối u rắn, một số loại ung thư,... mang lại hiệu quả điều trị tích cực và hứa hẹn.

Phân loại ghép tủy xương

Hiện nay, có hai loại ghép tủy xương gồm:

  • Ghép tủy tự thân: là phương pháp sử dụng chính tế bào máu khỏe mạnh của chính người bệnh để ghép tủy.
  • Ghép tủy đồng loài: là phương pháp sử dụng tế bào máu khỏe mạnh của người khác hiến tặng để ghép tủy

Ưu điểm, hạn chế của ghép tủy

Ưu điểm ghép tủy

Ghép tủy có nhiều ưu điểm vì các lý do sau:

  • Ghép tủy giúp thay thế tủy bệnh, tủy không hoạt động với tủy khỏe mạnh. Việc này có ích trong điều trị các bệnh lý như: bạch cầu cấp, thiếu máu bất sản, và thiếu máu hồng cầu hình liềm,... mà các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.
  • Ghép tủy giúp hồi phục hệ miễn dịch.
  • Sau ghép tủy, người bệnh có thể hồi phục chức năng tủy xương bình thường sau tiếp nhận hóa trị hoặc xạ trị liều cao trong quá trình điều trị bệnh lý ác tính.
  • Ghép tủy để ngăn ngừa tổn thương thêm từ các bệnh lý di truyền, như hội chứng Hurler và bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận.

Hạn chế của ghép tủy

Mặc dù, ghép tủy được coi là phương pháp điều trị tốt nhất và có thể đưa lại cơ hội sống cho những bệnh nhân bị mắc các bệnh lý huyết học, nhất là các bệnh nhân bị bệnh ung thư máu đã kháng với các phương pháp điều trị thông thường.

Tuy nhiên, chúng lại có những hạn chế và biến chứng nhất định như:

  • Chi phí ghép tủy đắt đỏ: Mỗi ca ghép tủy đồng có chi phí lên đến hàng trăm triệu đồng. Nếu thủ thuật được tiến hành ở nước ngoài thì người bệnh phải chi trả tốn kém gấp khoảng 10 lần.
  • Biến chứng ghép tủy tự thân:
  • Thiếu máu, xuất huyết và nhiễm trùng sau quá trình cấy ghép, tổn thương vùng miệng, phổi, thực quản và một số cơ quan khác,... 
  • Một số biến chứng khác người bệnh có thể gặp như: vô sinh, đục thủy tinh thể, ung thư tái phát,..
  • Biến chứng ghép tủy dị thân:
    • Bệnh ghép chống chủ (GvHD) là biến chứng phổ biến nhất, hiện tượng chống thải ghép xuất hiện khi các tế bào máu hình thành từ các tế bào người cho xem tế bào trong cơ thể người nhận là vật thể lạ và bắt đầu tấn công chúng.
    • Bệnh ghép chống chủ chiếm tỉ lệ xảy ra khoảng 30 - 70% người nhận cấy ghép tế bào gốc từ người hiến.

Quy trình thực hiện ghép tủy

Đánh giá và chuẩn bị bệnh nhân

Bệnh nhân sẽ được đánh giá kỹ lưỡng để xác định có đủ điều kiện thực hiện thủ thuật hay không. Đánh giá này bao gồm kiểm tra thể chất, xét nghiệm máu và nghiên cứu hình ảnh học từ đó các bác sĩ có thể đánh giá tình trạng sức khỏe một cách tổng quát. 

Lấy tủy bằng phương pháp sinh thiết tủy và chọc hút tủy

Các bác sĩ sẽ chọc hút tủy xương từ mào chậu sau khi được gây tê hoặc gây mê. Một số trường hợp, tủy xương còn được lấy từ xương ức hoặc từ đầu trên xương chày ở trẻ em, bởi vẫn còn một lượng tủy đỏ đáng kể được chứa bên trong.

vi tri ghep tuy
Gai chậu là vị trí chọc hút tủy thường xuyên nhất - Ảnh: Freepik

Ghép tủy xương

Việc truyền tủy là một quy trình tương đối đơn giản có thể thực hiện tại giường bệnh. 

Chế phẩm tủy xương đa phần đều bảo quản lạnh, chúng sẽ được rã đông tại giường bệnh và truyền nhanh trong khoảng thời gian vài phút. Nhân viên y tế sẽ truyền tủy qua tĩnh mạch trung tâm bằng một ống thông trong vài giờ.

Sau khi vào cơ thể, các tế bào tủy di chuyển tới tủy xương. Tại đây, chúng bắt đầu tạo ra các tế bào mới (tế bào bạch cầu, tế bào hồng cầu, tiểu cầu,...), quá trình này được gọi là mọc mảnh ghép. Mọc mảnh ghép thường xảy ra khoảng 30 ngày sau ghép tủy.

Những lưu ý và chăm sóc sau thực hiện ghép tủy

Ghép tủy là phương pháp điều trị triệt để nhất, mang lại cơ hội giúp bệnh nhân mắc các bệnh lý huyết học ác tính, ung thư,... có thể khỏi bệnh và có một cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, để một ca ghép thành công không dừng lại ở kỹ thuật mà còn phụ thuộc nhiều vào việc theo dõi và chăm sóc sau thực hiện ghép tủy. 

Một số lưu ý và chăm sóc gồm:

  • Tuân thủ trong việc dùng thuốc: uống thuốc theo toa, đúng liều, đúng giờ, không tự ý ngưng thuốc hay sử dụng các loại thuốc ngoài toa,...
  • Ăn uống sau thực hiện ghép tủy:
    • Nên sử dụng các loại thức ăn: giàu dinh dưỡng và có nguồn gốc rõ ràng, ăn thức ăn nấu chín kỹ, trái cây vỏ dày,...
    • Không nên sử dụng các loại thức ăn như: thức ăn mua ở vỉa hè hàng quán không đảm bảo hợp vệ sinh, các loại thức ăn chỉ nấu chín tái, rau sống, đồ biển (dễ nhiễm khuẩn E.coli), bia rượu, nước uống có cồn,...
  • Sinh hoạt: tránh hoặc đeo khẩu trang khi phải đến nơi đông người, môi trường xung quanh phải sạch sẽ, thông thoáng,...
  • Các vấn đề cần theo dõi: dấu sinh hiệu huyết áp, nhiệt độ cơ thể, tình trạng ăn uống, tình trạng đại tiểu tiện, đau đầu, buồn nôn, đau bụng,...

Phần lớn bệnh nhân sau ghép tủy thường ảnh hưởng đến tâm lý, một số biểu hiện đáng chú ý như: trầm cảm, lo lắng, buồn rầu, mất ngủ,... Do đó, cần giúp người bệnh an tâm, tin tưởng, tinh thần thoải mái, vui vẻ, cởi mở nói ra những lo lắng suy nghĩ của mình.

Ngoài ra, cần tái khám đúng theo lịch hẹn của bác sĩ, để được theo dõi sát và điều trị kịp thời khi có biến chứng.

Ghép tủy hiện nay được coi là phương pháp điều trị tốt nhất và có thể đưa lại cơ hội sống cho những bệnh nhân bị mắc các bệnh lý huyết học, bệnh lý ác tính, đặc biệt là các bệnh nhân bị bệnh ung thư máu đã kháng với các phương pháp điều trị thông thường. Tuy nhiên, phương pháp vẫn còn những hạn chế nhất định dẫn đến việc chưa phổ biến trong điều trị.

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết