Tìm hiểu nguyên nhân chính gây hội chứng chân không yên
Tìm hiểu nguyên nhân chính gây hội chứng chân không yên
Hội chứng chân không yên
Hội chứng chân không yên thôi thúc người bệnh phải cử động chân - Ảnh: BookingCare

Tìm hiểu nguyên nhân chính gây hội chứng chân không yên

Sản phẩm của: BookingCare
Xuất bản: 04/04/2024 | Cập nhật lần cuối: 17/06/2024
Hội chứng chân không yên là một rối loạn thần kinh gây nhiều khó chịu cho người bệnh, dẫn đến thôi thúc người bệnh phải cử động chân một cách liên tục và mãnh liệt. Vậy nguyên nhân gây hội chứng chân không yên là gì?

Hội chứng chân không yên là bệnh lý thần kinh làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh có biểu hiện điển hình như: những cơn đau nhói, co kéo, tê chân, cảm giác khó chịu ở chân,... làm cho người bệnh không thể kiểm soát được, buộc thôi thúc cử động chân liên tục.

Hiện nay, nguyên nhân gây hội chứng chân không yên vẫn chưa được biết rõ. Các nghiên cứu chỉ nhận thấy có một số yếu tố nguy cơ thúc đẩy dẫn đến hội chứng chân không yên.

Nguyên nhân chính gây ra hội chứng chân không yên

Do thay đổi trong chất dẫn truyền thần kinh (dopamin)

Dopamine là một chất dẫn truyền thần kinh, nó đóng vai trò quan trọng với não và cơ thể. Dopamine còn được gọi là “hormone hạnh phúc” vì khi lượng dopamine trong cơ thể tăng cao sẽ tạo cảm giác thích thú, hưng phấn, tràn đầy cảm hứng cho cơ thể. 

Các chuyên gia cho rằng, hội chứng chân không yên có mối liên hệ với sự mất cân bằng của dopamine trong não và các rối loạn dẫn truyền ở vòng nối các hạch nền não sử dụng hoạt động dopamine làm chất dẫn truyền. Sự gián đoạn ở con đường này gây nên các vận động không tự chủ ở chân.

Hội chứng chân không yên do di truyền

Nhiều bằng chứng lâm sàng, cho thấy hội chứng chân không yên có thể liên quan đến di truyền. Hơn 40 - 60% bệnh nhân mắc hội chứng chân không yên có yếu tố gia đình, nhiều thành viên trong gia đình cùng mắc hội chứng này, đặc biệt là ở những bệnh nhân xuất hiện biểu hiện bệnh trước 40 tuổi. 

Hiện nay, các nhà khoa học đã xác định được 5 nhiễm sắc thể chứa gen liên quan đến hội chứng chân không yên.

Do thai kỳ

Các thống kê lâm sàng cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân mang thai mắc hội chứng chân không yên khoảng 25% và tỷ lệ mắc hội chứng này trong thai kỳ thay đổi theo tuần thai, ba tháng cuối thai kỳ là giai đoạn chiếm tỷ lệ cao.

Trong hầu hết các trường hợp, các dấu hiệu bệnh sẽ biến mất trong vòng 4 tuần sau khi sinh.

Tuy nhiên, cơ chế bệnh sinh giữa thai kỳ và hội chứng chân không yên vẫn chưa rõ ràng, các nhà khoa học vẫn đang nghiên cứu.

Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng chân không yên

Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến hội chứng chân không yên được kể đến như:

  • Các bệnh mạn tính như suy thận, đái tháo đường, bệnh Parkinson và bệnh lý tổn thương thần kinh ngoại biên, tổn thương tủy sống,... đều cho thấy tăng nguy cơ mắc hội chứng chân không yên.
  • Sử dụng một số thuốc tác động lên hệ thần kinh như: thuốc chống nôn, thuốc chống loạn thần,... có thể làm trầm trọng các triệu chứng bệnh.
  • Uống rượu và mất ngủ cũng có thể làm nặng thêm các triệu chứng ở một số bệnh nhân.
  • Thiếu sắt: Dự trữ sắt trong cơ thể quá thấp cũng có thể dẫn đến hội chứng chân không yên. Những nhóm bệnh nhân có nguy cơ thiếu sắt gồm: những người bệnh có tiền sử thường xuyên chảy máu dạ dày hoặc ruột, những bệnh nhân có kinh nguyệt nhiều hoặc rong kinh, những bệnh nhân thường xuyên hiến máu,...

Trên thực hành lâm sàng cho thấy, khi giảm hoặc loại bỏ các yếu tố này làm giảm các biểu hiện triệu chứng của hội chứng chân không yên, tuy nhiên việc loại bỏ hoàn toàn các yếu tố trên có giúp khỏi bệnh hẳn hay không thì vẫn chưa đủ bằng chứng khoa học.

Hội chứng không yên là một bệnh lý rối loạn thần kinh gây cảm giác khó chịu và làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mặc dù, bệnh được phát hiện từ rất sớm nhưng không được quan tâm nhiều, mãi cho đến những năm 1990, nhiều nghiên cứu cho thấy hội chứng chân không yên là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn cần được quan tâm hơn.

Vì vậy, khi bạn nhận thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường cần đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết