Tìm hiểu và kiểm soát Tăng huyết áp
Tìm hiểu và kiểm soát Tăng huyết áp
Chỉ số huyết áp ở các mức độ khác nhau

Tìm hiểu và kiểm soát Tăng huyết áp

Tăng huyết áp nguy hiểm ở chỗ nó thường diễn biến âm thầm và gây ra những biến chứng nguy hiểm hoặc để lại gánh nặng tạn phế cho người bệnh.
BookingCare là Nền tảng Y tế chăm sóc sức khỏe toàn diện hàng đầu Việt Nam kết nối người dùng với trên 200 bệnh viện - phòng khám uy tín, hơn 1,500 bác sĩ chuyên khoa giỏi và hàng nghìn dịch vụ, sản phẩm y tế chất lượng cao.

Tăng huyết áp (cao huyết áp) là một vấn đề thường gặp trong cộng đồng. Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp ngày càng tăng, và tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ. Vào năm 2000, theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, toàn thế giới có tới 972 triệu người bị tăng huyết áp và con số này được ước tính là vào khoảng 1,56 tỷ người vào năm 2025.

Tăng huyết áp nguy hiểm ở chỗ nó thường diễn biến âm thầm và gây ra những biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng người bệnh hoặc để lại gánh nặng tàn phế.

Huyết áp là gì và vì sao huyết áp lại quan trọng

Huyết áp được hiểu là áp lực của dòng máu trong lòng động mạch. Huyết áp được tạo bởi sức co bóp của tim để đẩy máu vào hệ thống mạch máu và sự co giãn của thành mạch. Khi tim co bóp, nó đẩy một lượng máu vào trong động mạch và tạo một áp lực lên thành động mạch làm cho máu chảy tới tất cả các bộ phận trong cơ thể.

Như vậy, nếu không có huyết áp, máu sẽ không thể lưu thông đến các cơ quan trong cơ thể, máu không tuần hoàn được. Nếu không có tuần hoàn máu, các cơ thể sống không nhận đủ oxy và dinh dưỡng để hoạt động theo nhu cầu.

Thế nào là huyết áp bình thường và Tăng huyết áp

  • Bình thường, huyết áp của người lớn là dưới 120/80 mmHg.
  • Khi huyết áp từ 120 - 139/80 - 89 được coi là “huyết áp bình thường – cao”.
  • Khi huyết áp đo được ở lúc nghỉ là 140/90 mmHg hoặc cao hơn, bạn đã bị Tăng huyết áp.
  • Ở người tiểu đường hoặc bệnh thận con số huyết áp tốt nhất là dưới 130/80 mmHg.

Nguyên nhân gây tăng huyết áp

Khoảng 90 - 95 % các trường hợp bị tăng huyết áp là không có nguyên nhân trực tiếp (hay còn gọi là tăng huyết áp tiên phát). Có một vài yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp. Chúng được gọi là yếu tố nguy cơ, bao gồm:

Yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được

  • Thừa cân, béo phì
  • Ăn nhiều muối
  • Hút thuốc lá gây co mạch và tăng xơ vữa mạch
  • Thiếu vận động
  • Stress

Yếu tố nguy cơ không thể điều chỉnh được

  • Chủng tộc: người Mỹ gốc Phi có nguy cơ tăng huyết áp hơn người Cancasians.
  • Di truyền.
  • Tuổi: Tăng huyết áp thường xảy ra ở người trên 35 tuổi, đàn ông thường bắt đầu từ 35-50 tuổi, phụ nữ có thể bị tăng huyết áp sau mãn kinh.

Có khoảng < 10% số người bị tăng huyết áp là do một bệnh hoặc yếu tố nào nào đó gây ra. Đây gọi là tăng huyết áp thứ phát. Những nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát thường gặp là:

  • Bệnh về thận: viêm cầu thận cấp, mạn; sỏi thận; niệu quản; hẹp động mạch thận…
  • Bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến yên, u vỏ thượng thận…
  • Bệnh mạch máu và tim.
  • Tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén
  • Tăng huyết áp do dùng một số thuốc: thuốc chữa ngạt mũi, chữa hen, thuốc tránh thai, thuốc đông y như cam thảo…
  • Tăng huyết áp do căng thẳng, stress, sợ sệt quá mức…

Cao huyết áp có nguy hiểm không

Vô cùng nguy hiểm, là “kẻ giết người thầm lặng”. Tăng huyết áp có thể ảnh hưưởng đến cơ thể bằng nhiều cách:

  • Suy tim: tăng huyết áp làm tăng gánh nặng cho tim và động mạch. Tim phải làm việc nặng hơn trong một thời gian dài, hậu quả là tim dần giãn ra, thành tim giày hơn, cuối cũng sẽ dẫn đến suy tim.
  • Xơ vữa động mạch: càng cao tuổi động mạch càng xơ cứng và kém đàn hồi, tăng huyết áp làm tăng nguy cơ tiến triển tới tình trạng này.
  • Tăng nguy cơ đột quỵ.

Một số biến chứng khác do tăng huyết áp:

  • Mạch não: xuất huyết não, tắc mạch não, tai biến mạch máu não thoáng qua…
  • Thận: đái máu, đái ra protein, suy thận.
  • Mắt: phù, xuất huyết, mạch co nhỏ…
  • Bệnh động mạch ngoại vi :tách thành động mạch chủ bụng, bệnh mạch máu ngoại vi mạn tính.
Máy đo huyết áp điện tử (Ảnh minh họa)

Cần làm gì khi bị tăng huyết áp

Việc điều trị tăng huyết áp là một quá trình lâu dài và tổng thể dựa trên sự kết hợp giữa nhiều chế độ: giảm cân, chế độ ăn, tập luyện hợp lý và thuốc.

Chế độ ăn

Một chế độ ăn hợp lý có thể giúp làm giảm huyết áp áp và kiểm soát cân nặng. Chế độ ăn hợp lý bao gồm ăn nhiều hoa quả, rau, các loại ngũ cốc, gạo, bánh mì, hạn chế đồ rán và thịt mỡ.

Tăng khẩu phần: hoa quả, rau, các loại ngũ cốc và gạo chế biến thô, thực phẩm nhiều xơ, thức ăn không có mỡ và rất ít mỡ, thịt gia cầm không da, thịt nạc, ăn cá (nhất là loại có nhiều Omega 3 như cá hồi, cá trích...) ít nhất 2 lần/tuần.

Giảm tối đa: muối (ăn mặn), chất béo bão hòa hoặc trans fats (mỡ động vật, phủ tạng động vật, thực phẩm ăn sẵn chiên rán....)

Hạn chế: đường ngọt.

Hạn chế cân nặng

Nhiều người tăng huyết áp bị thừa cân. Thường thì khi giảm cân. huyết áp có thể giảm xuống một cách đáng kể. Ngoài ra, thừa cân cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch.

Chế độ tập luyện

Chế độ luyện tập ít nhất 30 phút mỗi ngày và hầu hết các ngày trong tuần đã được khẳng định và khuyến khích. Bác sĩ có thể gợi ý phương pháp tốt nhất để luyện tập đối với bạn nếu bạn có vấn đề tim mạch.

Giảm/không sử dụng chất kích thích 

Bỏ thuốc lá: các bằng chứng nghiên cứu cho thấy rõ nguy cơ của hút thuốc lá với tăng huyết áp và các biến cố tim mạch, người tăng huyết áp mà hút thuốc lá sẽ làm nguy cơ tim mạch tăng gấp nhiều lần

Giảm lượng rượu uống vào: lượng rượu được khuyến cáo uống tối đa hàng ngày là một đơn vị uống (tương đương 142 ml rượu vang đỏ; 341 ml bia; 43 ml rượu mạnh – đây là áp dụng cho người phương Tây, người châu Á có thể lượng thấp hơn).

Hãy kiểm soát căng thẳng

Căng thẳng kích thích các phản ứng cường thần kinh giao cảm của cơ thể, tăng tiết các chất adrenalin và làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp và làm tăng tần số các cơn tăng huyết áp. Hãy tham gia tập luyện, thư giãn để tránh khỏi những căng thẳng gặp phải.

Sử dụng thuốc

Nhiều bệnh nhân tăng huyết áp phải sử dụng thuốc để làm giảm huyết áp. Cần nắm rõ là việc điều trị tăng huyết áp là để ngăn ngừa các biến chứng lâu dài và việc uống thuốc, do vậy cũng phải kiên trì lâu dài theo chỉ định của bác sĩ.

Cần làm gì để giúp chính mình

Để điều trị thành công tăng huyết áp cần phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ và bệnh nhân. Bạn nên:

  • Khám bệnh theo đúng lịch hẹn của bác sĩ. Điều này giúp bạn theo dõi được huyết áp thường xuyên và điều chỉnh huyết áp ổn định hơn.
  • Uống thuốc đúng theo đơn.
  • Tuân theo lời khuyên về chế độ ăn và chế độ luyện tập.
  • Hãy tự nhắc nhở mình rằng càng phối hợp với bác sĩ lâu bạn càng kiểm soát được chặt chẽ.

Tăng huyết áp là bệnh cần điều trị lâu dài, bệnh có thể kiểm soát được nhưng khó chữa khỏi được. Một khi bạn bắt đầu quản lý bệnh và bắt đầu chương trình điều trị, duy trì huyết áp ở mức thấp là việc khá dễ dàng. Bạn có thể giảm được các nguy cơ bị tai biến, suy tim và bệnh thận…

Lưu ý khi điều trị tăng huyết áp

1. Điều trị tăng huyết áp là sự phối hợp nhiều phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc. Luôn tôn trọng chế độ tập luyện và ăn uống khoa học.

2. Điều trị tăng huyết áp là nhằm giảm các biến chứng của tăng huyết áp chứ không phải chỉ là để hạ huyết áp đơn thuần.

3. Huyết áp thường không thể khỏi hoàn toàn, nên quá trình điều trị là lâu dài và có thể kéo dài đến suốt đời. Tuyệt đối không được sử dụng những biện pháp chưa có cơ sở khoa học để điều trị.

4. Việc dùng thuốc còn tùy thuộc vào từng cơ thể người bệnh nên cần được sự chỉ định chỉ đinh chặt chẽ của thầy thuốc.

5. Việc hạ huyết áp đến mức nào là do bác sĩ điều trị quyết định. Thường thì nên dưới 140/90 mmHg.

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết
Trợ lý AI BookingCare
ĐẶT KHÁM
KHÁM TỪ XA