- Xuất bản: 09/12/2020 - Cập nhật lần cuối: 04/07/2022
Viêm xoang mạn tính là tình trạng các khoang xung quanh mũi bị viêm và sưng lên kéo dài trên 8 tuần.
Viêm xoang mạn tính là gì
Viêm xoang mạn tính là tình trạng các khoang xung quanh mũi bị viêm và sưng lên kéo dài trên 8 tuần.
Trong điều kiện sinh hoạt không được vệ sinh về môi trường, nước thải và bảo hộ lao động kém, các bệnh mũi xoang phát triển nhiều, có thể nói bệnh mũi xoang chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh về tai mũi họng.
Viêm xoang mạn có khi gây tổn thương xương quan trọng, đôi khi là một viêm xoang cấp nhưng gây hoại tử sớm hay chuyển từ một viêm xoang bán cấp tái phát sang, bệnh nặng nhưng không được lưu ý tới, dẫn lưu các lỗ thông kém do rối loạn cơ học cấu trúc mỏng manh của niêm mạc đường hô hấp.
Nguyên nhân
Nguyên nhân tại chỗ
Do mũi: viêm mũi mạn tính (viêm dị ứng, phù nề hay nhiễm trùng)
Do răng: nhiễm trùng răng không được biết đến (50% các trường hợp viêm xoang mạn một bên tức khắc có nguồn gốc do răng)
Yếu tố cơ học là cơ bản: tất cả những vẹo vách ngăn phần cao làm hẹp các lỗ thông qua khe mũi giữa có thể gây nên phù nề, dãn mạch
Ảnh hưởng nghề nghiệp cũng được ghi nhận do hít các loại bụi khác nhau
Nguyên nhân toàn thân
Cơ địa suy yếu, dị ứng, giảm miễn dịch
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Những dạng viêm xoang có mủ đặc biệt hay gặp ở nhóm xoang trước, những dạng sung huyết kín đáo với hiện tượng phản ứng quan trọng thường thấy ở xoang sau
Viêm xoang trước mạn
Triệu chứng cơ năng
Hội chứng viêm xoang trước mạn tính nổi bật bởi sự xuất hiện liên quan đến các triệu chứng cơ năng
Thông thường không đau, trừ những lúc có đợt hồi viêm
Có thể ngửi mùi hôi và nặng đầu nhẹ
Tắc mũi không cố định, chỉ mất ngửi bên bệnh
Triệu chứng thực thể
Xuất tiết mủ: đôi khi bệnh nhân tự cảm thấy, thông thường mũi mủ ở một bên, khá nhiều, mủ vàng nhạt, mùi nhạt
Nhìn: không thấy có sự biến dạng nào ở mặt
Sờ đôi khi làm đau nhẹ ở các điểm của bờ trên và bờ dưới ổ mắt
Soi mũi trước: cuốn dưới hơi phì đại, niêm mạc phù nề và đỏ, khe giữa thay đổi nhất: có thể thấy hình ảnh polyp hay niêm mạc phì đại
Soi mũi sau: đôi khi thấy có mủ đọng ở sàn mũi và đuôi cuốn mũi dưới
Triệu chứng toàn thân
Triệu chứng ở cơ quan hô hấp bởi viêm thanh khí phế quản lan xuống, hệ niệu và khớp bởi tiến trình nhiễm trùng toàn thân giống như trong viêm amidan…
Cận lâm sàng
Nội soi mũi
Thấy được sự bất thường của niêm mạc khe mũi giữa, phì đại mỏm móc và bóng sàng, cuối cùng chọc dò xoang hàm để soi thấy hình ảnh niêm mạc dày, sung huyết hay có polyp
X-quang
Cho phép thấy niêm mạc dày, hình ảnh polyp hay mờ vùng xoang bệnh lý nhiều hay ít.
Các dạng lâm sàng
Các dạng theo vị trí:
Viêm xoang hàm: là thể điển hình của nhóm này
Viêm xoang sàng trước: đặc trưng bởi hình ảnh polyp ở vùng khe mũi giữa. Mờ hay mất các vách liên bào trên phim X-quang
Viêm xoang trán: triệu chứng khu trú ở xoang sàng trước và xoang trán tương ứng các dấu hiệu trên phim X-quang trước sau.
Các dạng theo giải phẫu bệnh:
Các dạng phì đại gặp ở các xoang trước
Dạng bã đậu thường có nguồn gốc từ răng, gặp ở xoang hàm
Dạng tăng sản hay gặp ở xoang hàm và xoang sàng dẫn đến dày các thành xương, giải quyết bằng phẫu thuật đục xương và chọc dò, thường gặp trong các dạng có tiền căn dị ứng
Có thể có các viêm xoang hàm tiềm tang, mặc dù có mủ, nhưng chỉ có những triệu chứng ở xa như ở cơ quan hô hấp…
Xoang chân không nhất là xoang trán gây ra hội chứng đau vô cùng dữ dội
Viêm xoang sau mạn
Thường gặp nhất là viêm xoang sàng sau kết hợp viêm xoang bướm, đôi khi đồng thời với viêm xoang trước gọi là viêm đa xoang
Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng của viêm xoang sau kém rõ ràng và khó trực tiếp gần về lâm sàng so với viêm xoang trước. Cuối cùng bệnh nhân đến khám vì nhiều dấu hiệu rất khác nhau
Triệu chứng về mũi: tắc mũi nhẹ, cảm giác tiết dịch ở mũi sau, xuống họng mũi
Các triệu chứng đau thường gặp: nhức đầu liên tục đến tối đa ở vùng giữa đầu và sau hai mắt, lan ra vùng đỉnh, đôi khi có chóng mặt. Hoặc biểu hiện bởi năm điểm đau: hai thái dương, hai đầu trong hai chân mày, đỉnh đầu, sau gáy và ra hai vai
Triệu chứng ở mắt: thường là triệu chứng duy nhất làm cho bệnh nhân đi khám bác sĩ, viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu, hiếm khi liệt vận nhãn
Triệu chứng nội sọ: khi đã có biến chứng nội sọ
Cuối cùng là triệu chứng ở xa: có thể gây nhiễm trùng toàn thân
Triệu chứng thực thể
Soi mũi trước cũng như soi mũi sau đôi khi thấy có dịch xuất tiết ở khe khứu, nhưng trong đa số các trường hợp triệu chứng rất nghèo nàn
Cận lâm sàng
Chụp X-quang: chỉ duy nhất chụp X-quang tư thế Hirtz và chụp cắt lớp mới cho phép làm chẩn đoán: mờ toàn bộ các xoang với giảm hình ảnh các vách liên bào của xoang sàng sau
Các dạng lâm sàng
Thay đổi, có dạng phì đại nhưng hiếm hơn nhiều so với các xoang trước. Nó cũng dẫn đến dạng loạn sản. Dạng viêm quanh xoang có thể kéo theo những rối loạn nội sọ đôi khi trầm trọng: nhức đầu, rối loạn về mắt, viêm thần kinh thị giác, viêm màng nhện giao thoa thị giác. Xoang chân không cũng tương đối hay gặp, có thể định nghĩa là “ một viêm xoang không viêm xoang” biểu hiện duy nhất bởi viêm thị thần kinh
Biến chứng do viêm xoang
Nhiễm trùng ổ và ảnh hưởng đến đường khí thực
Biến chứng vào bộ phận kế cận, ổ mắt, nhãn cầu
Biến chứng nội sọ.
Viêm xoang mạn
Điều trị
Trình tự điều trị như sau:
Nhổ răng gây bệnh nếu có
Cần thiết phẫu thuật ngay tức khắc như cắt bỏ polyp cản trở thở qua mũi nếu có
Tiếp theo, điều trị nội khoa tại chỗ: Xylocaine và co mạch ở khe giữa để làm thông chất xuất tiết từ xoang trước hay từ các lỗ thông xoang bướm đối với các xoang sau, xịt mũi, khí dung, Proetz, kháng sinh, kháng viêm
Phẫu thuật khi có dị vật trong xoang hay điều trị nội thất bại và nhất là khi có các biến chứng