Bệnh bạch hầu: Triệu chứng, phương pháp điều trị và phòng ngừa
Bệnh bạch hầu: triệu chứng, phương pháp điều trị và phòng ngừa
Tìm hiểu thông tin tổng quan về bệnh bạch hầu - Ảnh: BookingCare

Bệnh bạch hầu: Triệu chứng, phương pháp điều trị và phòng ngừa

Tác giả: - Xuất bản: 18/03/2024 - Cập nhật lần cuối: 18/03/2024
Bệnh bạch hầu có thể gây ra nhiều triệu chứng như ho, sốt, khó thở và có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Theo dõi bài viết để biết triệu chứng bệnh bạch hầu, phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh.

Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheriae) gây ra. Trước đây, bạch hầu là một bệnh lý khá phổ biến trong cộng đồng, ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người, nhờ có chương trình tiêm chủng mở rộng nên bệnh đã được kiểm soát. Tuy nhiên, thời gian gần đây, bệnh tái nổi ở một số địa phương.

Bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Theo dõi bài viết để biết triệu chứng bệnh bạch hầu, phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh. 

Triệu chứng của bệnh bạch hầu

Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh bạch hầu thường bắt đầu từ 2 đến 5 ngày sau khi một người bị nhiễm bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Sốt
  • Ho
  • Khó thở hoặc thở nhanh
  • Mệt mỏi
  • Xổ mũi
  • Sưng hạch ở cổ
  • Đau họng và khàn giọng
  • Có màng dày, màu đục, xám bao phủ cổ họng và amidan

Ở một số người, nhiễm vi khuẩn bạch hầu chỉ gây bệnh nhẹ - hoặc không có dấu hiệu và triệu chứng rõ ràng nào cả.

Nguyên nhân gây ra bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu do trực khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheriae) gây ra.  Vi khuẩn này có thể tồn tại trong môi trường trong thời gian dài, nhưng chỉ gây bệnh khi xâm nhập vào cơ thể người. Bệnh bạch hầu có thể lây lan qua:

  • Các giọt bắn trong không khí: Khi người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho chứa các giọt bắn bị nhiễm vi khuẩn, những người ở gần có thể hít phải trực khuẩn bạch hầu. Bệnh bạch hầu lây lan dễ dàng theo cách này, đặc biệt là trong điều kiện đông đúc.
  • Các vật dụng bị nhiễm vi khuẩn: Đôi khi người ta mắc bệnh bạch hầu khi xử lý các vật dụng của người bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như khăn giấy hoặc khăn lau tay đã qua sử dụng, có thể bị nhiễm vi khuẩn bạch cầu.
  • Chạm vào vết thương bị nhiễm trực khuẩn bạch cầu cũng có thể bị lây bệnh bạch hầu.

Những người mang vi khuẩn bạch hầu mặc dù không có biểu hiện bất kỳ triệu chứng bệnh bạch hầu vẫn có thể lây nhiễm cho những người chưa tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu.

Biến chứng của bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu có thể dẫn đến biến chứng ở một số cơ quan:

  • Cơ quan hô hấp: Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu có thể tạo ra độc tố làm hoại tử lớp biểu mô niêm mạc tạo ra một lớp màng cứng, màu xám (giả mạc) làm cản trở hô hấp.
  • Tổn thương tim: Độc tố bạch hầu có thể làm hỏng cơ tim, gây ra các biến chứng như viêm cơ tim. Tổn thương tim do viêm cơ tim có thể nhẹ hoặc nặng. Ở mức tồi tệ nhất, viêm cơ tim có thể dẫn đến suy tim và tử vong đột ngột.
  • Biến chứng thần kinh: Chất độc cũng có thể gây tổn thương thần kinh, gây liệt như:
    • Liệt màn hầu
    • Liệt mắt
    • Liệt chi dưới
    • Liệt chi trên
    • Liệt cơ hô hấp
  • Viêm cầu thận, ống thận

Chẩn đoán bệnh bạch hầu

Các bác sĩ có thể nghi ngờ bệnh bạch hầu ở người bị đau họng với màng màu xám (giả mạc) bao phủ amidan và cổ họng. Sự phát triển của vi khuẩn C. diphtheriae trong môi trường nuôi cấy mẫu vật từ màng họng trong phòng thí nghiệm khẳng định chẩn đoán.

Các bác sĩ cũng có thể lấy mẫu mô từ vết thương bị nhiễm trùng và xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để kiểm tra loại bệnh bạch hầu ảnh hưởng đến da.

Điều trị bệnh bạch hầu

Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh bạch hầu, việc điều trị sẽ bắt đầu ngay lập tức, ngay cả trước khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn. Trước tiên, các bác sĩ phải đảm bảo rằng đường thở không bị tắc nghẽn. Trong một số trường hợp, có thể cần đặt ống thở vào cổ họng bệnh nhân để giữ cho đường thở thông thoáng cho đến khi đường thở bớt viêm hơn.

  • Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh, chẳng hạn như penicillin hoặc erythromycin, giúp tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể, loại bỏ nhiễm trùng. Thuốc kháng sinh làm giảm thời gian lây nhiễm của bệnh bạch hầu.
  • Huyết thanh kháng độc tố bạch hầu (SAD): dùng để trung hòa độc tố bạch hầu còn lưu hành trong máu.
  • Các biện pháp điều trị phối hợp khác cũng được sử dụng như corticosteroid, quản lý đường thở, quản lý tim mạch và chế độ dinh dưỡng.

Phòng ngừa bệnh bạch hầu

Nếu tiếp xúc với người bị bệnh bạch hầu, hãy đến gặp bác sĩ để xét nghiệm và điều trị bệnh bạch hầu. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để giúp ngăn ngừa bệnh phát triển. Bạn cũng có thể cần tiêm nhắc lại vắc xin phòng bệnh bạch hầu.

Hiện nay, bệnh bạch hầu có thể được phòng ngừa hiệu quả bằng vắc-xin. Vắc-xin bạch hầu được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên, nhắc lại mũi thứ 2 khi trẻ được 12-15 tháng tuổi, mũi thứ 3 khi trẻ được 4-6 tuổi và mũi nhắc lại tiếp theo khi trẻ 10-14 tuổi.

tiêm phòng bệnh bạch hầu
Tiêm phòng vắc xin bạch hầu giúp phòng ngừa bệnh bạch hầu hiệu quả - Ảnh: Canva.com

Ngoài ra, cần thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường để hạn chế lây lan bệnh bạch hầu, bao gồm:

  • Che miệng, mũi khi ho, hắt hơi
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch
  • Vệ sinh sạch sẽ các đồ dùng sinh hoạt và nhà cửa

Bệnh bạch hầu là một căn bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Tuy nhiên, thông qua việc hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa bệnh bạch hầu hiệu quả. Đặc biệt, việc khám và điều trị sớm với các bác sĩ sẽ giúp người bệnh phục hồi nhanh chóng và hiệu quả.

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết