Chốc là tình trạng nhiễm trùng nông cấp tính thường gặp trên da. Ai cũng có thể mắc bệnh chốc, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em từ 2-5 tuổi. Bệnh có thể gây các biến chứng tại chỗ và toàn thân nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Bệnh chốc (impetigo) là một nhiễm khuẩn nông thường gặp ở da, đặc trưng bởi bọng nước nông mọc rải rác, nhanh chóng hóa mủ, dập vỡ và các vết trợt đóng vảy tiết màu mật ong.
Thuật ngữ chốc hóa (Impetiginization ) được dùng để chỉ các nhiễm trùng nông thứ phát sau một vết thương hoặc một tổn thương da nhất định. Khi thương tổn loét sâu được gọi là chốc loét (ecthyma).
Bệnh chốc có thể lây từ người này sang người khác khi tiếp xúc trực tiếp với tổn thương da của người bệnh hoặc tiếp xúc gián tiếp qua các vật dụng như khăn, quần áo. Chốc lây ở trẻ em thường bắt đầu bằng những bọng nước nhỏ rải rác trên da rồi từ từ lan rộng ra toàn bộ cơ thể.
Chốc tưởng chừng là căn bệnh ngoài da đơn giản nhưng nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời thì sẽ rất dễ gặp các biến chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
Nguyên nhân gây bệnh chốc là vi khuẩn tụ cầu vàng và/hoặc liên cầu. Bệnh chốc được phân loại thành 3 nhóm chính là:
Bệnh chốc là bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ em, các bé trai có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn bé gái. Ở người lớn, chốc thường gặp ở những người có hệ miễn dịch kém.
Bệnh chốc hay gặp vào mùa hè, phổ biến ở các nước đang phát triển, điều kiện sống thiếu vệ sinh, dân cư đông. Chốc thường xuất hiện sau một số bệnh da như viêm da cơ địa, ghẻ, thủy đậu, vết đốt do côn trùng, bỏng nhiệt, chàm.
Tùy loại chốc mà bệnh nhân có thể nhận thấy những dấu hiệu khác nhau. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, nổi hạch.
Nếu không điều trị gì, một số bệnh nhân có thể tự lành sau 2-4 tuần mà không để lại sẹo. Tuy nhiên, đa phần tổn thương sẽ lan rộng ra các vùng khác do tự lây nhiễm, do cào gãi.
Bất kỳ vùng da nào trên cơ thể đều có thể bị chốc nhưng mặt, tay chân là vị trí thường gặp nhất. Ngoài ra, chốc cũng có thể xuất hiện ở thân mình.
Chốc có bọng nước thường gặp ở mặt, thân mình, các chi, mông, sau đó lan ra các vị trí khác do tự lây nhiễm. Khác với chốc không bọng nước, chốc bọng nước ít lây lan hơn nên thường chỉ có vài tổn thương
Về cơ bản, chốc loét có biểu hiện ban đầu giống như chốc không bọng nước nhưng tiến triển thành những vết loét hoại tử lõm giữa, chậm lành, để lại sẹo.
Tuy là bệnh ngoài da nhưng chốc có thể để lại nhiều biến chứng ảnh hưởng tới toàn trạng của trẻ nhỏ nếu không được điều trị kịp thời. Chốc gây ra các biến chứng như:
Bệnh chốc chủ yếu được chẩn đoán bằng quan sát triệu chứng lâm sàng. Bên cạnh đó, một số xét nghiệm cận lâm sàng được áp dụng là:
Bệnh chốc đôi khi cũng có thể có những hình ảnh lâm sàng gần giống với các bệnh lý da liễu khác như nấm da (rất dễ nhầm trong trường hợp chốc không có bọng nước), thủy đậu, herpes, zona,.... Vì vậy để xác định chính xác bệnh thì việc thăm khám với bác sĩ Da liễu là rất cần thiết.
Mục đích chính của các thuốc bôi điều trị bệnh chốc là giảm các triệu chứng khó chịu, cải thiện tình trạng viêm, sưng nề và sát khuẩn, hạn chế nhiễm trùng. Các loại thuốc bôi phổ biến cho chốc lở bao gồm thuốc sát trùng, thuốc mỡ kháng sinh,...
Bên cạnh thuốc bôi ngoài da, bệnh nhân có thể cần sử dụng cả thuốc uống để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh chốc, như thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt...
Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc điều trị chốc (nhất là thuốc đường uống) cần có sự chỉ định và hướng dẫn sử dụng của bác sĩ, đặc biệt là với trẻ em và phụ nữ có thai, cho con bú để tránh tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng tới sức khỏe.
Ngoài ra, cần phải có một liệu trình điều trị hợp lý, khoa học để đảm bảo thuốc không gây ra các tác dụng phụ cũng như làm phát sinh các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc.
Bên cạnh việc tuân thủ chỉ dẫn điều trị của bác sĩ, phụ huynh nên lưu ý cách chăm sóc tại nhà. Việc này sẽ giúp bệnh chốc ở trẻ nhanh lành hơn và ngăn ngừa lây lan nhiễm trùng:
Để phòng ngừa bệnh chốc cũng như tránh để bệnh lây lan rộng rãi trong cộng đồng, người bệnh cần lưu ý:
Như vậy, trên đây là những thông tin cần biết về bệnh chốc. Hy vọng bài viết đã cung cấp những kiến thức hữu ích và thiết thực cho bạn đọc.