Bệnh dại - Căn bệnh nguy hiểm không thể coi thường
Bệnh dại - Căn bệnh nguy hiểm không thể coi thường
Bệnh dại là căn bệnh nguy hiểm có thể gây tử vong
Cả động vật nuôi và động vật hoang dã đều có thể mắc bệnh dại và lây truyền cho con người - Ảnh: BookingCare

Bệnh dại - Căn bệnh nguy hiểm không thể coi thường

Sản phẩm của: BookingCare
Xuất bản: 05/02/2024 | Cập nhật lần cuối: 05/02/2024
Bệnh dại là căn bệnh truyền nhiễm vô cùng nguy hiểm do virus gây ra. Cùng tìm hiểu ngay những thông tin về bệnh dại trong bài viết dưới đây.

Bất kỳ loài động vật có vú nào cũng có thể mắc bệnh dại (loài máu nóng, có lông như: chó, mèo, chồn, dơi, cáo, trâu, bò, ngựa,...) bao gồm cả con người. Ở Việt Nam, hầu hết các trường hợp người mắc bệnh dại đều là do chó dại cắn.

Nguyên nhân và phương thức lây truyền bệnh dại

Tác nhân gây nên bệnh dại là virus dại Rhabdovirus. Loại virus này có sức đề kháng khá yếu, dễ dàng bị mất độc lực khi tiếp xúc với ánh sáng hoặc chất sát khuẩn ở nồng độ 2-5%.

Bệnh dại lây truyền qua chất tiết - nước bọt của động vật có nhiễm virus dại. Ở Việt Nam, ổ chứa virus dại chủ yếu là chó, chiếm đến hơn 90%, còn lại là mèo.

Thông thường, con người bị nhiễm virus dại là do bị động vật cắn gây xước da, hoặc bị liếm vào vết thương hở trên da (hoặc màng niêm mạc).

Các hình thức tiếp xúc khác, chẳng hạn như vuốt ve động vật bị dại hoặc tiếp xúc với máu, nước tiểu hoặc phân của chúng không được coi là nguy cơ phơi nhiễm bệnh dại.

Bệnh dại có thể lây qua ghép tạng khi người cho bị nhiễm virus dại do thời gian ủ bệnh của bệnh dại có thể kéo dài đến 2 năm tuy nhiên rất hiếm khi xảy ra.

Sau khi virus dại xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ đi theo các dây thần kinh đến thần kinh trung ương, hủy hoại dần các tế bào thần kinh và gây nên triệu chứng của bệnh dại.

Triệu chứng bệnh dại

Ở thời kỳ ủ bệnh (thường là từ 2 đến 8 tuần ở người, cũng có thể ngắn hơn - khoảng 10 ngày, hoặc dài hơn - từ 1 đến 2 năm) bệnh dại thường không biểu hiện triệu chứng.

Thời gian ủ bệnh dài hay ngắn tùy thuộc vào số lượng virus xâm nhập vào cơ thể, tình trạng vết thương (đơn giản hay phức tạp) và khoảng cách từ vết thương đến não bộ. Nếu vết thương nặng, gần thần kinh trung ương, thời gian ủ bệnh sẽ rút ngắn lại.

Triệu chứng bệnh dại ở động vật

Khi đã sang giai đoạn phát bệnh, động vật mắc bệnh dại có thể có những hành động bất thường. Một số có thể trở nên hung dữ hơn, mất kiểm soát, sủa, kêu, cố gắng cắn con người hay các động vật khác, hoặc có thể chảy nước dãi nhiều hơn bình thường.

Tuy nhiên, không phải tất cả động vật mắc bệnh dại đều hung dữ hoặc chảy nước dãi. Một số có thể cố tỏ ra rụt rè, nhút nhát, bỏ ăn. Đặc biệt, với những con vật hoang, sẽ rất khó để chúng ta nhận ra điều bất thường này.

Triệu chứng bệnh dại ở người

Ở người, các dấu hiệu ban đầu của bệnh dại thường bao gồm: mất ngủ, đau đầu, sợ nước, sợ gió, buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi.

Sau đó, khi virus xâm nhập lên não gây viêm não, các triệu chứng sẽ tiến triển nghiêm trọng hơn, khiến người bệnh có các biểu hiện khác thường như:

  • Kích động
  • Miệng chảy nhiều nước bọt, tăng tiết đờm dãi, khạc nhổ liên tục
  • Sợ nước (sợ uống nước)
  • Sợ gió, sợ ánh sáng
  • Xuất hiện ảo giác
  • Mất ngủ
  • Liệt một phần

Chẩn đoán và điều trị bệnh dại

Chẩn đoán

Chẩn đoán bệnh dại chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng như chứng sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng và các yếu tố dịch tễ học có liên quan.

Ngoài ra, chẩn đoán xác định có thể dựa vào xét nghiệm kháng thể miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (IFA) từ mô não hoặc phân lập vi rút trên chuột hay trên hệ thống nuôi cấy tế bào.

Ngày nay, với kỹ thuật mới, người ta có thể phát hiện được ARN của virus dại qua phản ứng PCR hoặc RT-PCR.

Điều trị

Y học hiện tại vẫn chưa có cách điều trị bệnh dại khi đã xuất hiện triệu chứng. Khi đã lên cơn dại, hầu như tất cả mọi trường hợp, kể cả động vật và con người đều sẽ dẫn đến tử vong.

Tuy nhiên, bệnh dại có thể được phòng ngừa được bằng cách tiêm vacxin phòng dại trước hoặc ngay sau khi bị phơi nhiễm với virus (bị động vật cắn).

Ở Việt Nam, loại vacxin được sử dụng để tiêm phòng dại là vacxin dại tế bào Verorab. Đây là loại vacxin an toàn và có hiệu lực cao, có thể được sử dụng theo 2 phác đồ do WHO khuyến cáo:

  • Phác đồ tiêm bắp: Tiêm 5 liều cho một đợt điều trị dự phòng vào các thời điểm: Ngày 0 (ngày bị cắn), ngày 3, ngày 7, ngày 14 và ngày 28.
  • Phác đồ tiêm trong da: Tiêm 8 liều cho một đợt điều trị dự phòng vào thời điểm: Ngày 0, ngày 3 và ngày 7 (mỗi ngày 2 liều vào 2 vị trí khác nhau của vùng cơ Delta); Ngày 28 và ngày 90 (mỗi ngày 1 liều vào cơ Delta).

Ngoài ra, người bị cắn cũng có thể được điều trị dự phòng bằng huyết thanh kháng dại tùy thuộc vào tình trạng và vị trí vết cắn.

Vacxin phòng bệnh dại
Tiêm vacxin ngay sau khi bị động vật cắn là cách phòng ngừa bệnh dại hiệu quả - Ảnh: Canva

Phòng ngừa bệnh dại

  • Để phòng ngừa bệnh dại, điều đầu tiên cần làm là tiêm phòng dại đầy đủ cho vật nuôi trong nhà.
  • Bạn cũng nên cẩn thận, tránh tiếp cận, vuốt ve hay cho động vật hoang dã ăn, chúng có thể chứa nguồn virus dại và lây truyền cho con người.
  • Ngoài ra, ngay khi bị chó, mèo hay động vật có vú khác cắn, cần nhanh chóng xử lý vết thương bằng cách rửa vết thương với xà phòng (nước rửa tay, dầu gội, sữa tắm,...), chất sát khuẩn (cồn, rượu,...), bất cứ thứ gì bạn có ngay lúc đó để tiêu diệt bớt vi khuẩn tại vết cắn.
  • Sau đó, hãy lập tức đến ngay cơ sở ý tế gần nhất, càng sớm càng tốt để được nhân viên y tế thăm khám và thực hiện tiêm phòng dại hay điều trị dự phòng nếu cần thiết.

Nhìn chung, bệnh dại là một căn bệnh nguy hiểm và không có cách chữa trị khi đã có triệu chứng. Vì vậy, chúng ta cần chủ động phòng tránh những nguy cơ mắc phải căn bệnh này. Mong rằng bài viết trên đây đã đem lại những thông tin hữu ích cho độc giả về bệnh dại.

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết
Trợ lý AI BookingCare