Bệnh Lupus ban đỏ là gì? khám và điều trị với bác sĩ chuyên khoa nào thì đúng

Nhóm tác giả: Thảo Hoàng,
Thảo Hoàng
Product Manager (Quản lý Sản phẩm) tại BookingCare Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế
Phương Nguyễn,
Phương Nguyễn
Content Writer (Sáng tạo nội dung) Hơn 5 năm kinh nghiệm biên tập nội dung về Y tế, Chăm sóc sức khỏe
Dung Phan
Dung Phan
Content Writer Hơn 2 năm kinh nghiệm sáng tạo nội dung trong lĩnh vực y tế
- Người kiểm duyệt: Chương Nguyễn
Chương Nguyễn
Thành viên sáng lập BookingCare 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế sức khoẻ
- Cố vấn y khoa: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng,
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mai Hồng
Nguyên Trưởng khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai Gần 40 năm kinh nghiệm về chuyên khoa Nội, Nội Cơ xương khớp
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi,
Bác sĩ Nguyễn Dương Nhật Thi
Hiện là Bác sĩ chuyên khoa Chấn thương, chỉnh hình, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức Hơn 5 năm kinh nghiệm khám và điều trị Ngoại khoa
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Ts.Bs. Vũ Thái Hà
Trưởng khoa Khoa nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào gốc - BV Da liễu Trung ương Gần 20 năm kinh nghiệm khám và điều trị
- Xuất bản: 15/05/2017 - Cập nhật lần cuối: 04/07/2022

Bệnh lupus ban đỏ diễn biến phức tạp, tiến triển thành từng đợt, đợt sau nặng hơn đợt trước và gây tổn thương gần như toàn bộ các cơ quan trong cơ thể như thận, hệ tạo máu, tim mạch, thần kinh, tiêu hóa, hô hấp.

Bệnh Lupus ban đỏ
Bệnh lupus ban đỏ - Ảnh: Sức khỏe đời sống

Bệnh Lupus ban đỏ hiện vẫn là vấn đề y khoa phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh rối loạn chất tạo keo, bệnh được biết đến lần đầu vào năm 1845.

Ngày nay, lupus ban đỏ được xem như một bệnh lý viêm mạch có tính chất tự miễn, gặp ở mọi lứa tuổi, nam cũng nữ, bệnh nhân nữ trẻ tuổi thì dễ gặp hơn.

Bệnh Lupus ban đỏ là gì?

Bệnh Lupus ban đỏ gồm 2 loại: lupus ban đỏ dạng đĩa và lupus ban đỏ hệ thống.

Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh thường gặp trong các bệnh lý tự miễn. Nguyên nhân của bệnh lupus nói riêng và các bệnh lý tự miễn nói chung là do cơ thể có những sai lệch về đáp ứng miễn dịch, dẫn đến hệ miễn dịch chống lại chính những cơ quan trong cơ thể.

Hiện chưa có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn bệnh lupus ban đỏ nhưng có thể kiểm soát được nếu điều trị đúng cách ngay từ đầu.

Bệnh lupus ban đỏ diễn biến phức tạp, tiến triển thành từng đợt, đợt sau nặng hơn đợt trước và gây tổn thương gần như toàn bộ các cơ quan trong cơ thể như thận, hệ tạo máu, tim mạch, thần kinh, tiêu hóa, hô hấp,...

Bệnh lupus ban đỏ cần được thăm khám, điều trị, kiểm soát kịp nhằm thời tránh những hậu quả tổn thương nặng nề ở hầu hết các cơ quan nội tạng trong cơ thể. 

1. Bệnh Lupus ban đỏ dạng đĩa

  • Thể này cũng có tên khác là lupus ban đỏ thể da kinh diễn.
  • Bệnh chỉ có thương tổn ở da, không có thương tổn nội tạng
Lupus ban đỏ ở phụ nữ
Bệnh lupus ban đỏ ở phụ nữ - Ảnh: Sức khỏe đời sống

Nguyên nhân gây bệnh

Cho đến nay chưa hiểu hoàn toàn căn sinh bệnh học của lupus thể này.

Nhiều yếu tố có liên quan đến bệnh như: di truyền, ánh nắng mặt trời và rối loạn miễn dịch tại chỗ. Tuy nhiên, không tìm thấy kháng thể kháng nhân trong huyết thanh, hơn nữa nồng độ bổ thể trong máu vẫn bình thường.

Vì vậy, người ta cho rằng cơ chế bệnh sinh của lupus ban đỏ dạng đĩa và lupus ban đỏ hệ thống là khác nhau. Mặc dù vậy, có khoảng 1-3% người bệnh bị lupus ban đỏ dạng đĩa có thể chuyển thành lupus ban đỏ hệ thống.

Chẩn đoán xác định Lupus ban đỏ

Triệu chứng lâm sàng

  • Thương tổn cơ bản:
  • Các dát đỏ có vảy dính khu trú ở những vùng hở như mặt, cổ, bàn tay ...
  • Các thương tổn này rất nhạy cảm với ánh nắng, nếu tiến triển lâu dài gây teo ở giữa nên gọi là "dạng đĩa".
  • Một số thương tổn có thể quá sản phì đại.
  • Chẩn đoán: dựa vào 3 đặc điểm chính
  • Ban đỏ
  • Vảy dính
  • Sẹo teo

 Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm da dầu
  • Trứng cá đỏ
  • Lao da
  • Dày sừng do nắng
  • Dị ứng thuốc

Điều trị lupus ban đỏ dạng đĩa

  • Dùng các thuốc bôi corticoid tại chỗ hay corticoid phối hợp axít salicylic: như mỡ Salicyle, mỡ có chứa corticoid như Eumovate, Diprosalic hoặc Dermovate.
  • Corticoid uống trong trường hợp bệnh dai dẳng, tái phát. Liều sử dụng dưới 10 mg/ngày.
  • Các thuốc kháng sốt rét tổng hợp có tác dụng rất tốt, song phải điều trị lâu dài. Cần phải khám thị lực trước điều trị và theo dõi thị lực ít nhất 3 tháng/lần.

2. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Lupus ban đỏ hệ thống là một trong các bệnh tự miễn hay gặp ở phụ nữ trẻ tuổi. Bệnh gây thương tổn nhiều cơ quan nội tạng như da, niêm mạc, gan, thận, khớp, tim, phổi, hệ thần kinh.

Nguyên nhân gây bệnh Lupus ban đỏ

  • Căn sinh bệnh học của lupus ban đỏ hệ thống rất phức tạp, do nhiều yếu tố tham gia. Trong những năm gần đây, hai yếu tố chính, quan trọng nhất được cho là có liên quan trực tiếp đến bệnh là di truyền và rối loạn miễn dịch.
  • Di truyền: đã xác định được các “gen” có liên quan đến bệnh, đó là HLA- B8, HLA-DR3, HLA-DRw52, HLA-DQw1.
  • Rối loạn miễn dịch: có hiện tượng mất cân bằng trong hệ thống miễn dịch ở những người bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Các lympho T không kiểm soát được hoạt động của các lympho B.
  • Do vậy khi cơ thể bị nhiễm trùng kinh diễn hay bị các yếu tố ngoại lai tác động, các tế bào bị biến đổi và trở thành “lạ” đối với cơ thể mình (hay còn gọi là tự kháng nguyên). Lympho B không bị kiểm soát sẽ tăng sinh để sản xuất một lượng lớn các tự kháng thể chống lại các tự kháng nguyên đó.
  • Tự kháng thể kết hợp với các tự kháng nguyên tạo thành phức hợp miễn dịch lắng đọng tại các mao mạch, cơ quan, tổ chức cùng với các bổ thể gây nên các hiện tượng bệnh lý ở nhiều tổ chức, cơ quan.
  • Một số yếu tố liên quan:
  • Giới: bệnh hay gặp ở nữ giới, trẻ tuổi.
  • Một số thuốc có khả năng gây bệnh giống như lupus đã được xác định: hydralazin, procainamid, isoniazid, sulfonamid, phenytoin, D-penicillamin. Thuốc tránh thai cũng có vai trò trong việc khởi động hay làm bệnh nặng thêm.
  • Nhiễm trùng: đặc biệt là các nhiễm trùng kinh diễn.
  • Ánh nắng mặt trời đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh.

Biểu hiện Lupus ban đỏ

Tổn thương da và niêm mạc

  • Dát đỏ: rất hay gặp trong lupus đỏ hệ thống. Dát đỏ hình cánh bướm ở hai má, mặt, hơi phù, tồn tại trong nhiều tuần, nhiều tháng. Sau một thời gian, dát xuất hiện ở tay, chân hay bất kỳ một vùng nào trong cơ thể. Các dát rất nhạy cảm với ánh nắng. Một số dát khi khỏi để lại vết thâm, không để lại sẹo.
  • Bọng nước: hiếm gặp hơn.
  • Loét: ở các đầu ngón tay, ngón chân do hội chứng Raynaud.
  • Tổn thương niêm mạc: loét miệng, hầu, họng, mũi, sinh dục, hậu môn, loét thường không đau.

Rụng tóc

  • Có thể rụng thưa hay rụng lan tỏa toàn bộ. Tóc có thể mọc lại khi lui bệnh.

Tổn thương do viêm mạch

  • Hội chứng Raynaud
  • Ban xuất huyết (thâm nhiễm hay hoại tử)
  • Mày đay

Tổn   thương   mạch   không   viêm

  • Mạng vân tím
  • Loét cẳng chân
  • Giãn mạch quanh móng và xuất huyết dưới móng
  • Cước

Toàn thân

  • Sốt, mệt mỏi, gầy sút là những biểu hiện hay gặp, đặc biệt trong giai đoạn bệnh tiến triển.

Tổn thương khớp

  • Hơn 90% người bệnh có biểu hiện viêm khớp, đau khi cử động, đi lại.
  • Các khớp hay bị viêm là khớp gối, cổ tay, ngón chân. Các ngón tay có thể biến dạng (cổ ngỗng) giống viêm đa khớp dạng thấp.

Viêm cơ

Gặp khoảng 30%. Các cơ bị yếu do viêm, ít đau. Triệu chứng này hồi phục nhanh sau điều trị bằng corticoid.

Tổn thương thận

  • Thương tổn thận gặp khoảng 60% ở những người bệnh lupus đỏ hệ thống. Đây là biểu hiện nặng và có ý nghĩa để tiên lượng bệnh.

Tim mạch

  • Viêm ngoại tâm mạc có tràn dịch, nhịp nhanh. Tim to, suy tim, xơ vữa mạch vành cũng có thể gặp trong giai đoạn cuối của bệnh.
  • Viêm nội tâm mạc cấp và bán cấp do vi khuẩn có thể phối  hợp với thương tổn van tim trong hội chứng Libmann-Sacks.

Phổi

  • Hay gặp nhất là đau ngực do viêm màng phổi. Có thể có tràn dịch màng phổi. Viêm phổi kẽ thâm nhiễm do lupus gặp khoảng 10% người bệnh với triệu chứng khó thở.

Thần kinh, tâm thần

  • Rối loạn phương hướng, tri giác, trí nhớ. Đôi khi có đau đầu dữ dội, hoặc có động kinh. Biểu hiện của rối loạn vận động như múa giật, múa vờn cũng có thể gặp.
  • Triệu  chứng tâm thần có thể nặng thêm trong khi dùng corticoid liều cao kéo dài.

Tiêu hóa

  • Nôn, buồn nôn, chán ăn gặp ở khoảng 20% người bệnh.
  • Đau bụng ít gặp nhưng là một triệu chứng rất quan trọng.
  • Có thể có viêm gan, xơ gan.

Hạch bạch huyết

  • Hạch ngoại biên to, đặc biệt là giai đoạn bệnh nặng và ở trẻ em. Có thể phối hợp với gan to, lách to.

Huyết học

  • Thiếu máu huyết tán vừa hoặc nặng là triệu chứng rất hay gặp trong lupus ban đỏ hệ thống.
  • Tốc độ máu lắng tăng cao.
Lupus ban đỏ nhiều cơ quan
Lupus ban đỏ ở nhiều cơ quan - Ảnh: Vinmec

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Kháng thể kháng nhân: dương tính 100% trong giai đoạn bệnh hoạt tính. Tuy nhiên, kháng thể đặc hiệu để chẩn đoán bệnh là kháng thể kháng DNA chuỗi kép và kháng thể kháng Smith.
  • Bổ thể: C4, C3, C19 đều giảm.
  • Công thức máu:
  • Hồng cầu giảm < 3.500.000/dl
  • Bạch cầu: < 4.000/dl
  • Tiểu cầu: < 100.000/dl

Chẩn đoán xác định

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm. Năm 1971, Hội Khớp học Mỹ (ARA) đề xuất tiêu chuẩn chẩn đoán lupus đỏ hệ thống  bao gồm 14 biểu hiện quan trọng của bệnh. Tuy nhiên, hệ thống tiêu chuẩn này có một số nhược điểm nên năm 1997, ARA đã điều chỉnh lại còn 11 biểu hiện để chẩn đoán xác định bệnh:

  • Ban đỏ ở má: phẳng hoặc nổi cao trên gò má.
  • Ban dạng đĩa: thương tổn nổi cao có vảy sừng bám chắc và nút sừng quanh nang lông. Sẹo teo da có thể xuất hiện ở thương tổn cũ.
  • Cảm ứng ánh nắng: ban ở da phản ứng không bình thường với ánh sáng mặt trời.
  • Loét miệng: loét miệng, mũi, họng, thường không đau.
  • Viêm khớp: viêm khớp không hủy hoại ở 2 hoặc nhiều khớp, có đau, sưng và tiết dịch.
  • Viêm các màng:
  • Viêm màng phổi: tiền sử có đau do viêm nàng phổi hay tiếng cọ màng phổi, hoặc tràn dịch màng phổi. Hoặc:
  • Viêm màng ngoài tim: xác định bằng điện tâm đồ hoặc tiếng cọ màng tim, hoặc tràn dịch màng tim.
  • Biểu hiện thận:
  • Protein niệu thường xuyên cao hơn 0,5g/ngày hoặc dương tính hơn 3+ (nếu không định lượng được). Hoặc:
  • Có hồng cầu, trụ hạt trong nước tiểu.
  • Biểu hiện thần kinh:
  • Động kinh
  • Loạn thần
  • Biểu hiện ở máu:
  • Thiếu máu tan máu có tăng hồng cầu lưới. Hoặc:
  • Giảm bạch cầu (< 4.000/dl) trong 2 hoặc nhiều lần. Hoặc
  • Giảm lympho (< 1.500/dl). Hoặc:
  • Giảm tiểu cầu (< 100.000/dl) khi không có sai lầm của dùng thuốc.
  • Rối loạn miễn dịch:
  • Tế bào LE dương tính (hiện nay ít sử dụng trong lâm sàng vì không đặc hiệu). Hoặc:
  • Kháng thể kháng DNA nguyên thủy với nồng độ bất thường, hoặc:
  • Kháng thể kháng Smith dương tính, hoặc:
  • Phản ứng huyết thanh dương tính giả với giang mai. Hoặc kháng đông lưu hành hoặc kháng thể kháng cardiolipin
  • Kháng thể kháng nhân (anti-ANA) với nồng độ bất thường trong kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang hay một xét nghiệm tương đương cùng thời điểm mà không dùng các thuốc liên quan với hội chứng lupus do thuốc.

Một người được coi là bị lupus đỏ hệ thống khi có ít nhất 4 trong 11 biểu hiện trên, riêng rẽ hay đồng thời trong một quãng thời gian quan sát.

Tiến triển và tiên lượng

  • Là bệnh tiến triển suốt đời, có những đợt vượng bệnh đan xen với những đợt bệnh thoái lui.
  • Nếu được điều trị đúng, kịp thời, người bệnh có thể khỏe mạnh, hoạt động và sinh hoạt bình thường. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển nặng và gây tử

Xem thêm Clip: 

  • Bệnh Lupus ban đỏ
  • Thực hiện: Đài TH Cần Thơ
  • Thời lượng: 14 phút 20 giây

Bệnh lupus ban đỏ khám ở đâu tốt

Bệnh lupus ban đỏ là bệnh lý phức tạp, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Bệnh liên quan đến nhiều chuyên khoa khác nhau.

Vì vậy, khi có biểu hiện bệnh lupus ban đỏ, người bệnh thường không dễ dàng gì trong việc lựa chọn đi khám ở đâu thì phù hợp.

Ngoài việc điều trị các triệu chứng với chuyên khoa Da liễuCơ xương khớp, người bệnh có thể lựa chọn đi khám tại các cơ sở y tế có chuyên khoa Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng để được thăm khám và điều trị hiệu quả.

Nếu người bệnh băn khoăn không biết đi khám ở đâu, hoặc muốn gặp bác sĩ để được tư vấn, thăm khám trước khi đi khám tại chuyên khoa phù hợp thì có thể đặt khám, tư vấn từ xa với bác sĩ thông qua Video

Hiện tại, BookingCare - Nền tảng y tế chăm sóc sức khỏe toàn diện đang hỗ trợ bệnh nhân đặt lịch thăm khám trực tiếp tại các bệnh viện, phòng khám uy tín và thăm khám từ xa qua Video. Hy vọng bệnh nhân sẽ lựa chọn được phương thức phù hợp với nhu cầu của bản thân.

 
 
Tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu (ban hành kèm theo Quyết định số 75/QĐ-BYT ngày 13/01/2015 của Bộ Y tế).
2. https://suckhoedoisong.vn/benh-lupus-ban-do-n162040.html
3.https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/lupus-ban-do-la-benh-gi-su-nguy-hiem-va-bien-chung-cua-benh/
Lưu ý khi sử dụng

Nội dung trong bài chỉ mang tính tham khảo, bệnh nhân không nên tự ý điều trị mà cần phải tham khảo thêm lời khuyên của bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm nào do việc áp dụng các thông tin trong các bài viết gây ra.

Đội ngũ BookingCare
Góp ý về bài viết

Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc và các nhà chuyên môn về nội dung bài viết này.

Danh mục cẩm nang

Trợ lý AI

© 2024 BookingCare.
TiktokFacebook/Youtube/