- Xuất bản: 11/03/2024 - Cập nhật lần cuối: 01/04/2024
Đau vùng chậu có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nguy hiểm - Ảnh: BookingCare
Mặc dù đau vùng chậu thường đề cập đến cơn đau ở vùng cơ quan sinh sản của phụ nữ, nhưng nó có thể xuất hiện ở tất cả các giới tính và có thể xuất phát từ các nguyên nhân khác nhau. Vậy đau vùng chậu là dấu hiệu của bệnh gì cùng tìm hiểu trong bài viết.
Vùng chậu bao gồm xương chậu, hệ thống cơ và các cơ quan. Vùng chậu là vùng nằm ở bụng dưới, từ dưới rốn đến phần trên đùi. Đau vùng chậu không phải một bệnh mà là một triệu chứng. Điều đó đồng nghĩa rằng có rất nhiều vấn đề bệnh lý đằng sau triệu chứng đau vùng chậu. Cùng tìm hiểu về đau vùng chậu, nguyên nhân, biểu hiện và phương pháp điều trị ngay dưới đây.
Tổng quan về vùng chậu và đau vùng chậu
Vùng chậu là phần bụng dưới, từ dưới rốn đến phía trên của đùi. Trong khoang chậu chứa rất nhiều cơ quan quan trọng. Gồm buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và cổ tử cung, âm đạo, ngoài ra còn có bàng quang và đại trực tràng.
Đau vùng chậu có thể là triệu chứng của nhiễm trùng hoặc phát sinh do đau ở xương chậu hay các cơ quan nội tạng vùng chậu.
Biểu hiện của đau vùng chậu
Triệu chứng đau vùng chậu có thể biểu hiện khác nhau. Nó có thể ảnh hưởng đến một vùng nhỏ xung quanh xương chậu (bụng dưới) hoặc toàn bộ khu vực. Các biểu hiện của đau vùng chậu thường được mô tả:
Một cơn đau nhói, như dao đâm hoặc bỏng rát xảy ra đột ngột
Một cơn đau đến từ từ nhưng không biến mất
Đau âm ỉ hoặc nặng nề, hoặc cảm giác áp lực
Một cảm giác xoắn hoặc thắt nút
Cơn đau quặn thắt hoặc đau nhói, có thể đến rồi đi
Đau thoáng qua, chỉ đau khi bạn đang làm gì đó, như tập thể dục, quan hệ tình dục hoặc đi tiểu.
Đau có thể kèm theo các triệu chứng khác theo nguyên nhân cụ thể như tiểu buốt rắt, sốt, đại tiện ra máu, hạn chế vận động…
Đau vùng chậu là dấu hiệu của bệnh gì?
Có nhiều vấn đề sức khoẻ có thể dẫn đến đau vùng chậu ở cả nam và nữ. Đau vùng chậu có thể xuất phát từ cơ quan tiêu hoá, sinh sản, thận tiết niệu, hoặc cơn đau có thể xuất hiện từ dây chằng, cơ hoặc xương vùng chậu, đau vùng chậu cũng có thể do kích thích các dây thần kinh ở vùng chậu. Đôi khi nguyên nhân cũng đến từ các thói quen như ngồi lâu, nhịn tiểu khiến đau tức vùng chậu.
Một số dấu hiệu bệnh lý phổ biến gây ra đau vùng chậu bao gồm:
Bệnh lý cơ quan tiêu hoá:
Viêm ruột thừa: đây là nguyên nhân hay gặp gây đau vùng chậu bên phải ở cả nam và nữ. Thường là đau nhói vùng hố chậu phải, đôi khi lan ra xung quanh gây nhầm lẫn với các bộ phận khác. Điều trị bao gồm nội khoa và phẫu thuật.
Rối loạn đường ruột: chẳng hạn như viêm túi thừa hoặc viêm đại tràng, đau có thể kèm theo toát mồ hôi hoặc sốt nhẹ.
Viêm túi thừa: quá trình viêm gây đau vùng chậu, quá trình viêm có thể gây thủng đại tràng và gây biến chứng nguy hiểm.
Táo bón: táo bón lâu ngày dẫn đến đau vùng chậu, đặc biệt ở người già táo bón lâu có thể dẫn đến tắc ruột.
bệnh Crohn.
Tắc ruột: cơn đau trong tắc ruột điển hình là đau quặn từng cơn, nôn và bí trung đại tiện.
Hội chứng ruột kích thích: hội chứng ruột kích thích là một rối loạn tương tác ruột-não. Không có nguyên nhân thực thể nào có thể được tìm thấy trong các xét nghiệm, nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh và sinh thiết. Các yếu tố cảm xúc, chế độ ăn uống, thuốc hoặc hormone có thể thúc đẩy hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng đường tiêu hóa.
Viêm loét đại tràng: các cơn đau gây ra bởi nguyên nhân viêm loét thường đau sau ăn hoặc khi đói.
Thoát vị bẹn: người bệnh có thể gặp phải các dấu hiệu như xuất hiện các khối phồng vùng bẹn, tăng kích thước khi đứng lâu, ho, hoặc rặn lúc đi đại tiện và thường mất khi nằm. Cùng với đó, có thể cảm thấy đau tức vùng chậu khi ho, tập thể dục hoặc cúi xuống; cảm giác nóng ran, đau nhói, cảm giác nặng hoặc đầy ở bẹn.
Ung thư đại tràng: triệu chứng đau thường không phải đặc hiệu cho bệnh lý này, tuy nhiên đau vùng chậu có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm.
Bệnh lý thận tiết niệu:
Rối loạn bàng quang: chẳng hạn như nhiễm trùng bàng quang, bí tiểu, cầu bàng quang… đều có thể gây đau tức vùng chậu.
Nhiễm trùng thận, nhiễm trùng đường tiết niệu: quá trình viêm nhiễm hệ tiết niệu có thể là nguyên nhân gây ra các cơn đau vùng chậu.
Sỏi thận: khi sỏi di chuyển và kẹt lại trên đường niệu, chúng gây ra các cơn đau hay còn được gọi là cơn đau quặn thận.
Viêm ruột thừa gây đau vùng chậu bên phải là tình trạng cấp cứu - Ảnh: Freepik
Điều trị đau vùng chậu
Điều trị đau vùng chậu điều quan trọng nhất là xác định nguyên nhân và điều trị nguyên nhân gây ra đau vùng chậu. Để chẩn đoán nguyên nhân một cách chính xác hãy gặp bác sĩ thay vì tự chẩn đoán bệnh cho mình. Khi đó các bác sĩ sẽ thăm khám hỏi bệnh và có thể dùng một vài xét nghiệm, chụp chiếu để chẩn đoán bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị.
Các phương pháp điều trị đau vùng chậu mà bác sĩ có thể lựa chọn bao gồm:
Thuốc: đôi khi, đau vùng chậu được điều trị bằng thuốc, bao gồm cả thuốc kháng sinh, giảm đau nếu cần thiết.
Vật lý trị liệu chẳng hạn như các bài tập cho cơ sàn chậu.
Liệu pháp hormone.
Nếu cơn đau xuất phát từ vấn đề ở một trong các cơ quan vùng chậu của bạn, việc điều trị có thể bao gồm phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác.
Phòng ngừa đau vùng thắt lưng
Đau vùng chậu không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa được. Tuy nhiên, việc kết hợp lối sống lành mạnh và những tham khảo dưới đây vào cuộc sống hàng ngày có thể giúp giảm nguy cơ đau vùng thắt lưng: Hạn chế các hoạt động đòi hỏi bạn phải đứng hoặc đi bộ trong thời gian dài.
Ăn nhiều chất xơ. Điều này đặc biệt hữu ích nếu cơn đau vùng chậu của bạn là do viêm túi thừa và tốt cho hệ tiêu hóa tránh táo bón
Luyện tập thể dục đều đặn. Duy trì hoạt động thể chất giúp giữ cho khớp và cơ bắp của bạn luôn trong tình trạng tốt.
Kéo căng cơ bắp của bạn. Khởi động trước khi tập thể dục để giúp giảm nguy cơ đau vùng chậu.
Bỏ các thói quen xấu như nhịn tiểu, nhịn đi vệ sinh.
Thực hiện quan hệ tình dục an toàn lành mạnh
Đau vùng chậu có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào, đó có thể là một dấu hiệu bình thường do các thói quen hằng ngày nhưng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý. Lưu ý rằng chúng ta không thể tự chẩn đoán nguyên nhân gây đau vùng chậu của mình, vì vậy hãy liên hệ với bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời