Ung thư tụy là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô tuyến tụy, tế bào đảo Langerhans hoặc tế bào mô liên kết của tụy. Ung thư tụy là loại ung thư đứng thứ 9 trong số những ung thư phổ biến nhất và nguyên nhân đứng thứ 5 gây tử vong do ung thư.
Trên thế giới hầu hết các nước có tỷ lệ mắc khoảng 8-12/100.000 dân mỗi năm. Tại Việt Nam, ung thư tụy có tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 0,7/100.000 dân.
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ sống thêm sau 5 năm của ung thư tụy chỉ đạt khoảng 4%. Hơn 80% ung thư tụy khi chẩn đoán đã ở giai đoạn không mổ được hoặc đã có di căn.
Phẫu trị nhằm trị tận gốc ung thư tụy. Cắt tụy tá tràng bứng lấy bướu nằm ở đầu tụy (gọi là phẫu thuật Whipple) dùng cho ung thư còn khu trú ở tuyến tụy. Cắt tụy xa (lấy đuôi và một phần thân tụy) dùng cho các bướu ở đuôi và thân tụy. Mổ cũng giúp giảm nhẹ triệu chứng.
Đây là phương pháp chủ yếu để loại bỏ khối u từ tụy. Phương pháp phẫu thuật cụ thể sẽ phụ thuộc vào vị trí và kích thước của khối u, cũng như tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Các phương pháp phẫu thuật có thể bao gồm loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tụy.
Xạ trị có thể dùng trước hoặc sau mổ, thường phối hợp với hóa trị. Xạ trị gồm các phương pháp: Xạ trị chiếu ngoài, Xạ phẫu, xạ trị định vị toàn thân, xạ trị trong mổ và cấy hạt phóng xạ. Mỗi phương pháp sẽ áp dụng với các trường hợp và giai đoạn bệnh khác nhau.
Tia xạ được sử dụng để tạo ra các tia ion hóa mạnh, có khả năng xâm nhập vào tế bào và gây tổn thương hoặc giết chết chúng. Việc này giúp kiểm soát sự phát triển của tế bào ung thư.
Nếu ung thư tụy đã lan ra xa, xạ trị có thể được sử dụng để kiểm soát và giảm sự lan tỏa của tế bào ung thư sang các bộ phận khác của cơ thể.
Khi thực hiện phẫu thuật để loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tụy, xạ trị có thể được sử dụng để giảm kích thước của khối u và duy trì chức năng tự nhiên của tụy, đặc biệt là khả năng sản xuất insulin và enzym tiêu hóa.
Chỉ định đối với các trường hợp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật, điều trị hóa xạ trị đồng thời, điều trị tân bổ trợ, bệnh giai đoạn III, IV không có chỉ định phẫu thuật.
Trong một số trường hợp hóa trị có thể được sử dụng trước phẫu thuật để giảm kích thước của khối u. Điều này có thể giúp làm cho phẫu thuật trở nên dễ thực hiện hơn và giảm nguy cơ lan tỏa của tế bào ung thư.
Các thuốc hóa trị liệu có thể được bao gồm như là một phần của phác đồ điều trị tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư tuyến tụy
Hóa trị dùng một thuốc (đơn hóa trị) hoặc kết hợp nhiều thuốc (đa hóa trị). Phối hợp xạ hóa dành cho ung thư lan tràn ra khỏi tụy, nhưng chưa lan tràn xa.
Các thuốc sử dụng để hóa trị như: Gemcitabine, Fluorouracil, Capecitabine, TS-1,...
Việc chăm sóc bệnh nhân ung thư tụy trước và sau khi điều trị là bước vô cùng quan trọng để giảm nhẹ tình trạng bệnh tật cho bệnh nhân. Điều trị giảm nhẹ triệu chứng trong ung thư tụy thường nhằm giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau như paracetamol hoặc các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) để giảm triệu chứng đau.
Hỗ trợ tâm lý và tinh thần là quan trọng trong quá trình điều trị. Bệnh nhân có thể được hướng dẫn đến các chuyên gia tâm lý hoặc nhóm hỗ trợ để giúp họ giải quyết các vấn đề tâm lý và cảm xúc liên quan đến bệnh tình.
Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong quá trình hồi phục của bệnh nhân sau mổ ung thư tụy. Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và cân đối có thể giúp hỗ trợ quá trình phục hồi, tăng cường sức khỏe, và giảm nguy cơ các vấn đề dinh dưỡng.
Nguyên nhân gây ung thư tụy hiện chưa được tìm ra cụ thể vì vậy mỗi chúng ta cần nâng cao nhận thức về tình trạng sức khỏe bản thân. Nếu thấy bất kì một dấu hiệu bất thường có nghi ngờ về tụy cần thăm khám và điều trị kịp thời. Tránh bỏ qua thời điểm điều trị “vàng” của bệnh.