Tiền sản giật: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách chăm sóc và điều trị
Tiền sản giật: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách chăm sóc và điều trị
Tiền sản giật: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách chăm sóc và điều trị - Ảnh: BookingCare

Tiền sản giật: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách chăm sóc và điều trị

Tác giả: - Xuất bản: 03/11/2023 - Cập nhật lần cuối: 13/11/2023
Tiền sản giật - sản giật là hội chứng nguy hiểm thường xảy ra vào 3 tháng cuối thai kỳ. Một trong những nguyên nhân chính gây nên bệnh suất và tử vong hàng đầu của sản phụ trên toàn cầu từ xưa đến nay.

Tại Việt Nam, tiền sản giật - sản giật được coi là một trong năm tai biến sản khoa hàng đầu cần được quản lý và khống chế trong chiến lược chăm sóc sức khỏe nhằm giảm tỷ lệ tử vong mẹ .

Hiện nay đã có nhiều phương pháp phát hiện và điều trị để kiểm soát bệnh lý này nhằm giảm các biến chứng xấu cho mẹ và bé. Vì vậy, để phòng ngừa và hiểu biết hơn về tiền sản giật, bạn đọc hãy tìm hiểu cá thông tin về tiền sản giật trong bài viết này.

Tiền sản giật là gì?

Tiền sản giật là bệnh tăng huyết áp mới khởi phát hoặc xấu đi với protein niệu, phù sau 20 tuần thai.

Nguyên nhân gây ra tiền sản giật

Cho đến nay, vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân tiền sản giật. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể góp phần dẫn đến sự xuất hiện tiền sản giật bao gồm:

Các yếu tố nguy cơ cao

  1. Mang thai trước đó có tiền sản giật
  2. Đa thai, con to
  3. Bệnh lý về thận
  4. Đái tháo đường type I, II , đái tháo đường thai kỳ
  5. Tăng huyết áp mạn tính
  6. Rối loạn tự miễn : Lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng kháng phospholipid

Các yếu tố trung bình

  • Tuổi mẹ cao >35 tuổi
  • Mẹ béo phì, BMI > 30
  • Thai hỗ trợ sinh sản
  • Tiền sử gia đình có người bị sản giật

Dấu hiệu tiền sản giật thường gặp

Triệu chứng tiền sản giật bao gồm:

1. Tăng huyết áp

  • Đây là dấu hiệu thường gặp nhất và sớm nhất, có giá trị chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng.
  • Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg (đo 2 lần cách nhau ít nhất 4 giờ khi nghỉ ngơi, xảy ra từ 20 tuần tuổi thai ở phụ nữ có huyết áp trước đó bình thường).
  • Nếu huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai có nguy cơ xuất hiện tiền sản giật.
  • Huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng
  • Huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg cần được sử dụng thuốc hạ áp kịp thời.
  • Nếu sau sinh 6 tuần huyết áp còn cao có nguy cơ trở thành tăng huyết áp mạn, cần phải khám chuyên khoa tim mạch để có hướng chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Tăng huyết áp là dấu hiệu thường gặp nhất và sớm nhất khi mắc chứng tiền sản giật. - Ảnh: Canva

2. Protein niệu

Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn 0,3g/lít/mẫu nước tiểu 24 giờ hoặc trên 0,5g/lít/mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.

3. Phù

  • Phù trắng, mềm, ấn lõm, cần phân biệt phù sinh lý gặp ở thai phụ bình thường trong 3 tháng cuối, chỉ phù nhẹ ở chân, phù về chiều, nằm nghỉ kê cao chân sẽ hết.
  • Phù bệnh lý nếu phù toàn thân, phù từ buổi sáng, kê cao chân không hết. Nặng có thể tràn dịch đa màng (màng phổi, màng bụng), phù não.
  • Phát hiện phù bằng cách ấn trên nền cứng kèm theo biểu hiện mẹ tăng cân nhanh và nhiều, tăng >500gram/tuần hay >2250gram/tháng. Thường kiểm tra ở mu chân, mu tay, mặt trước xương chậu
  • Cần phân biệt: phù tim, phù thận, phù dinh dưỡng, phù giun chỉ

4. Triệu chứng kèm theo, thể hiện tiền sản giật nặng

  • Thiếu máu: mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt
  • Dấu hiệu tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, hạ sườn phải
  • Dấu hiệu thần kinh: đau vùng chẩm, uống thuốc giảm đau không hết, lờ đờ
  • Dấu hiệu thị giác: chóng mặt, tăng phản xạ
  • Dấu hiệu tràn dịch đa màng: bụng, tim, phổi
  • Khó thở ( do phù, hội chứng suy hô hấp cấp tính, hoặc rối loạn chức năng tim thứ phát do tăng quá tải )
  • Thiểu niệu 
  • Đột quỵ ( hiếm gặp)

Các biện pháp chẩn đoán bệnh tiền sản giật

Chẩn đoán tiền sản giật bằng cách:

  • Khám lâm sàng: tăng huyết áp, phù
  • Xét nghiệm:
    • Xét nghiệm nước tiểu: protein niệu
    • Xét nghiệm máu: đánh giá chức năng thận

Chẩn đoán mức độ của bệnh

  • Tiền sản giật nhẹ
  • Tiền sản giật nặng khi có một số triệu chứng sau:
  • Huyết áp tâm thu > 160 mmHg hoặc huyết áp tâm trương >110 mmH trong cả hai lần đo cách nhau 4 giờ
  • Suy thận tiến triển 
  • Đau vùng thượng vị hay hạ sườn phải
  • Giảm tiểu cầu
  • Có dấu hiệu suy tim, phù phổi cấp
  • Rối loạn tri giác

Chăm sóc và điều trị tiền sản giật

Điều trị tiền sản giật tùy theo thể bệnh như sau:

Điều trị tiền sản giật nhẹ

  • Có thể điều trị và theo dõi ngoại trú bằng cách đo huyết áp 2 lần/ngày
  • Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái
  • Theo dõi hàng tuần, nếu nặng lên phải nhập viện và điều trị tích cực
  • Nếu thai đã đủ tháng nên chấm dứt thai kỳ ở tuyến chuyên khoa
  • Uống đủ nước (2 – 3 lít nước mỗi ngày), ăn tăng đạm, rau xanh , trái cây và ăn nhạt

Điều trị tiền sản giật nặng

  • Phải nhập viện và theo dõi huyết áp và được điều trị tích cực.
  • Theo dõi huyết áp 4 lần/ngày, cân nặng và protein niệu hàng ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, siêu âm và theo dõi tim thai liên tục.
  • Chế độ điều trị cơ bản như sau:

Điều trị nội khoa

  • Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái
  • Thuốc an thần: diazepam tiêm hoặc uống
  • Sử dụng Magnesium Sulfate
  • Thuốc hạ huyết áp: sử dụng khi có huyết áp cao (160/110mmHg)
  • Thuốc lợi tiểu: chỉ sử dụng khi có đe dọa phù phổi cấp và thiểu niệu
Nằm nghỉ ngơi và nghiêng trái sẽ giúp mẹ bầu cảm thấy dễ chịu hơn. - Ảnh: Canva

Điều trị sản khoa và ngoại khoa

  • Nếu tiền sản giật nặng không đáp ứng với điều trị hoặc xảy ra sản giật thì chấm dứt thai kỳ với mọi tuổi thai. Trước khi chủ động chấm dứt thai kỳ, cần ổn định tình trạng bệnh nhân trong vòng 24-48 giờ
  • Nên sinh thủ thuật nếu đủ điều kiện, hoặc mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa hoặc cần nhanh chóng chấm dứt thai kỳ

Chỉ định mổ lấy thai khi các triệu chứng biểu hiện diễn biến đang nặng lên:

  • Tăng huyết áp nặng không đáp ứng điều trị kéo dài > 24 giờ
  • Suy thận không đáp ứng điều trị thuốc lợi tiểu
  • Phù phổi cấp huyết động
  • Giảm tiểu cầu khó kiểm soát, rối loạn đông máu nội mạch lan tỏa
  • Rối loạn chức năng gan, tụ máu bao gan, rách bao gan
  • Sản giật với các biểu hiện thần kinh trung ương
  • Bong nhau, đa ối, thiểu ối
  • Suy thai

Phòng ngừa tiền sản giật 

Để tránh các biến chứng không đáng có cho mẹ bầu và thai nhi thì việc phòng ngừa tiền sản giật từ sớm là vô cùng quan trọng. Dưới đây là những lời khuyên giúp bạn phòng ngừa tiền sản giật hiệu quả, bao gồm:

  • Đăng ký quản lý thai nghén là khâu cơ bản nhất trong dự phòng tiền sản giật. Bác sĩ sẽ chẩn đoán tiền sản giật bằng cách kiểm tra huyết áp và xét nghiệm protein trong nước tiểu mỗi lần khám thai.
  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng vừa đủ các nhóm chất, không ăn quá nhiều các loại thức ăn nhiều tinh bột, nhiều đường, cai thuốc lá, không sử dụng các chất kích thích. Đối với các bà mẹ có cân nặng lớn trước khi mang thai, nên dùng hạn chế lượng muối trong bữa ăn, ưu tiên ăn các món hấp luộc, hạn chế chiên xào, các loại mắm, ăn nhiều trái cây và rau củ.
  • Phát hiện sớm, điều trị kịp thời những sản phụ có nguy cơ cao để ngăn xảy ra sản giật.
  • Siêu âm -xét nghiệm sàng lọc tiền sản giật khi thai 12 – 14 tuần để dùng thuốc dự phòng cho những sản phụ có nguy cơ cao mắc bệnh
  • Sử dụng aspirin ở liều thấp và bổ sung đủ canxi trong quá trình mang thai có thể hạn chế được nguy cơ tiền sản giật.
  • Sinh hoạt điều độ, nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức, tinh thần luôn vui vẻ, thoải mái.

Bài viết cung cấp các thông tin về hội chứng tiền sản giật và các vấn đề liên quan, hy vọng BookingCare đã mang lại những thông tin hữu ích cho các mẹ bầu để phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả.

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết