Cách đọc kết quả xét nghiệm chức năng thận
Cách đọc kết quả xét nghiệm chức năng thận
Cách đọc kết quả xét nghiệm chức năng thận - Ảnh: BookingCare

Cách đọc kết quả xét nghiệm chức năng thận

Tác giả: - Xuất bản: 30/10/2023 - Cập nhật lần cuối: 30/10/2023
Bạn chưa rõ về các chỉ số trong kết quả xét nghiệm chức năng thận của mình? Hãy tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

Trong bài viết này, BookingCare sẽ thông tin đến bạn cách đọc kết quả xét nghiệm chức năng thận, ý nghĩa của các chỉ số để bạn thể hiểu hơn về tình trạng sức khỏe của mình. 

Cách đọc kết quả xét nghiệm chức năng thận

Xét nghiệm máu

1. Xét nghiệm Ure máu

Ure máu là một chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng thận và theo dõi sức khỏe. Ure là sản phẩm thoái hóa của protein, được lọc qua cầu thận và đảo thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. 

Để đánh giá khả năng lọc của thận, người ta thường xét nghiệm máu để xác định chỉ số Ure, nếu chỉ số này càng cao thì chức năng thận càng kém.

Giá trị bình thường: Thường nằm trong khoảng 2.5 - 7.5 mmol/L.

Nếu mức Ure máu cao hơn bình thường thì có thể thận hoạt động không tốt. Hoặc có thể lượng protein cao, lượng nước uống không đủ dẫn đến lưu thông kém.

Còn nếu mức độ Ure máu thấp, thì có thể là dấu hiệu của các bệnh gan, suy dinh dưỡng.

2. Xét nghiệm Creatinin máu

Creatinin là sản phẩm thoái hóa creatin trong các cơ, được đào thải qua thận và thận duy trì creatinin trong máu ở một nồng độ hằng định nên nồng độ của creatinin máu phản ánh chính xác chức năng lọc của thận.

Giá trị bình thường: 

  • Nam giới: 0.6 -1.2 mg/dL hoặc 53-106 mmol/L
  • Nữ giới: 0.5 – 1.1 mg/dL hoặc 44-97 mmol/L

Creatinin máu tăng cao trong các trường hợp:

  • Suy thận do nguồn gốc trước thận: Suy tim mất bù, mất nước, xuất huyết, hẹp động mạch thận, dùng thuốc lợi tiểu hay thuốc hạ áp
  • Suy thận do nguồn gốc tại thận
  • Tổn thương cầu thận, tổn thương ống thận
  • Suy thận do nguồn gốc sau thận: Sỏi thận, ung thư tiền liệt tuyến, các khối u bàng quang, khối u tử cung, xơ hóa sau phúc mạc.

Creatinin máu giảm trong các trường hợp: Hòa loãng máu, có thai, suy dinh dưỡng nặng, một số bệnh cơ gây teo mô cơ.

3. Xét nghiệm Acid uric máu

Xét nghiệm này ngoài để đánh giá chức năng thận còn dùng để chẩn đoán bệnh Gout, xác định các bệnh lý về khớp như viêm khớp, đau khớp…

Giá trị bình thường: Nồng độ acid uric trong máu của nam giới là 180 – 420 mmol/L, nữ giới là 150 – 360 mmol/L.

Acid uric máu tăng ở những người mắc bệnh thận, gout, vẩy nến, leucemie cấp, u lympho, thiếu máu do tan máu, nhiễm toan lactic, suy tim ứ huyết …

4. Xét nghiệm Điện giải đồ

Rối loạn chức năng thận có thể gây mất cân bằng các chất điện giải như sodium (natri), potassium (kali), và calci toàn phần.

Giá trị bình thường:

  • Sodium (Natri): khoảng 135 – 145 mmol/L. Natri đóng vai trò cơ bản trong điều hòa cân bằng nước và duy trì áp lực thẩm thấu máu. Với người suy thận, nồng độ natri máu giảm do mất qua thận, qua da hay do máu bị pha loãng.
  • Potassium (Kali): 3,5- 5.1 mmol/L. Thận chịu trách nhiệm chính trong việc bài tiết kali ra khỏi cơ thể và thay đổi mức độ bài tiết kali theo nồng độ hiện tại trong máu. Một người bị suy thận có thể không thể bài tiết nhiều kali như bình thường, điều này có khả năng gây tăng kali huyết.
  • Calci toàn phần: 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận gây giảm calci máu và tăng phospho. 

5. Xét nghiệm acid-base

Đây là một xét nghiệm đánh giá chức năng thận thường được bác sĩ chỉ định cho người nghi ngờ mắc bệnh thận.

Giá trị bình thường: pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,45 để đảm bảo hoạt động tối ưu của các enzym, yếu tố đông máu và các protein co cơ.

Suy thận sẽ làm giảm thải các acid trong quá trong quá trình chuyển hóa hoặc gây mất bicarbonat, làm tăng nồng độ acid trong máu và các cơ quan trong cơ thể.

Xét nghiệm nước tiểu

6. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Xét nghiệm này bao gồm kiểm tra mẫu nước tiểu dưới kính hiển vi và test nhanh bằng que nhúng.

Với cách thứ hai, que nhúng là một dải đã được xử lý hóa học. Nếu màu sắc que thay đổi khi tiếp xúc với nước tiểu, điều này cho thấy bất thường liên quan đến dư thừa protein, hồng cầu, bạch cầu, glucose…

Ngoài ra, thông qua xét nghiệm này, bác sĩ còn có thể phát hiện được một số rối loạn liên quan đến thận, đường tiết niệu, bao gồm bệnh thận mạn tính, đái tháo đường, nhiễm trùng bàng quang, sỏi thận…

7. Xét nghiệm protein niệu

Xét nghiệm này đo lượng protein trong nước tiểu và có thể phát hiện bệnh thận, viêm cầu thận cấp, suy thận và nhiều bệnh khác.

Giá trị bình thường: Protein trong nước tiểu ở người khỏe mạnh thường là 0.05 - 0.08g/l/24h (chế độ nghỉ ngơi) và <0.3g/l/24h đối với người trong chế độ luyện tập thể dục thể thao.

Tăng protein niệu thường liên quan đến các bệnh thận và các tình trạng khác.

Như vậy, trên đây là cách đọc kết quả của một số xét nghiệm chức năng thận phổ biến. Nếu phát hiện kết quả xét nghiệm bất thường, bác sĩ có thể sẽ chỉ định thực hiện những xét nghiệm chuyên sâu hơn và các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe.

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết