Loãng xương được biết đến là căn bệnh phổ biến ở người lớn tuổi. Vậy người trẻ có bị loãng xương không? Thực tế, không ít người trẻ được chẩn đoán mắc loãng xương khi vừa ngoài tuổi 30 và bệnh lý này ngày càng có xu hướng trẻ hóa.
Khi bạn già đi, nguy cơ loãng xương sẽ tăng lên vì mật độ xương có xu hướng giảm khi về già. Điều này đặc biệt đúng ở phụ nữ. Bởi xương phụ nữ thường nhỏ hơn và kém đặc hơn xương nam giới. Nguy cơ tăng lên ở thời kỳ mãn kinh, khi mức độ estrogen củng cố xương giảm xuống.
Còn trong khoảng 25 tuổi đến 50 tuổi, mật độ xương có xu hướng ổn định với lượng tạo xương và hủy xương bằng nhau. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, loãng xương cũng có thể xảy ra ở người trẻ và đang có xu hướng trẻ hóa.
Loãng xương là bệnh lý tiến triển âm thầm, không có biểu hiện rõ rệt. Do vậy bạn đọc nên chú ý đến những cảnh báo sau để thăm khám và nhận chẩn đoán chính xác từ bác sĩ y khoa:
Có 2 nhóm nguyên nhân dẫn đến loãng xương là nguyên nhân nguyên phát và thứ phát. Bệnh loãng xương ở người trẻ thường do nguyên nhân thứ phát, bao gồm:
Loãng xương là bệnh lý không thể chữa khỏi hoàn toàn. Các phương pháp điều trị chỉ nhằm phục hồi cấu trúc xương đã bị loãng và phục hồi độ khoáng hóa xương, tăng cường khối lượng xương, ngăn bệnh tiến triển nặng và phòng ngừa biến chứng.
Người bệnh phải được điều trị lâu dài và theo dõi sát để bảo đảm sự tuân thủ điều trị. Nếu không tuân thủ điều trị, sẽ không có hiệu quả.
Qua thăm khám, người bệnh có thể được chỉ định dùng thuốc, điều trị triệu chứng, điều trị ngoại khoa các biến chứng gẫy cổ xương đùi, gẫy thân đốt sống,... (tùy tình trạng người bệnh).
Đối với thuốc, bao gồm thuốc chống hủy xương (bisphosphonates...), thuốc tăng tạo xương (strontium relanate...). Các thuốc này chỉ giúp cải thiện mật độ xương (BMD).
Loãng xương ở người trẻ, đang trong độ tuổi lao động ảnh hưởng lớn đến công việc và sự nghiệp của người bệnh. Do vậy, việc phòng ngừa có vai trò quan trọng.
Việc phòng loãng xương phải thực hiện từ trước tuổi trưởng thành. Vì khi đã bị loãng xương, việc điều trị không thể khôi phục được mật độ xương trước đó. Thêm nữa chi phí điều trị thường rất cao và chất lượng sống của bệnh nhân bị ảnh hưởng rất nhiều.
Bạn đọc có thể lưu ý một số điểm sau để phòng ngừa loãng xương:
Về dinh dưỡng:
Về vận động
Về thăm khám
1. Thăm khám loãng xương được thực hiện như thế nào? Đo mật độ xương là tiêu chuẩn vàng để xác định loãng xương. Đo mật độ xương (BMD) hay đo loãng xương là phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng kép (Dual Energy Xray Absorptiometry - DXA) ở các vị trí trung tâm như xương vùng khớp háng hoặc cột sống thắt lưng, để chẩn đoán xác định loãng xương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị. Ngoài ra, tùy tình trạng người bệnh có thể cần thực hiện thêm 1 số chỉ định khác như CT Scan hoặc MRI để đánh giá khối lượng xương, đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xương đùi,... xét nghiệm máu, nước tiểu,... 2. Người bị loãng xương có được tập thể dục không? Khi mắc chứng loãng xương ngoài điều trị sử dụng thuốc, thay đổi chế độ ăn uống, có thể tập các bài tập thể dục nhẹ nhàng, khoa học dành riêng cho người bị loãng xương. Thường xuyên tập thể dục thể thao giúp tăng sức mạnh của cơ bắp, duy trì thăng bằng và giảm nguy cơ bị ngã. Thể dục cũng có thể làm giảm nguy cơ nứt, rạn, gãy xương do loãng xương bằng cách làm chậm tốc độ hủy xương. Có thể thực hiện các bài tập thể dục nhịp điệu theo các điệu nhạc nhẹ nhàng, các bài tập thể dục giúp nâng cao khả năng giữ thăng bằng như dưỡng sinh, thái cực quyền,... hay đi bộ,... Đặc biệt lưu ý không được tập luyện quá sức và sai khoa học, bởi điều đó ảnh hưởng rất xấu đến tình trạng bệnh, thậm chí còn gây ra biến chứng gãy xương. |