Hội chứng ngưng thở khi ngủ và cách phòng tránh
Hội chứng ngưng thở khi ngủ và cách phòng tránh
Hội chứng ngưng thở khi ngủ - Ảnh BookingCare
Hội chứng ngưng thở khi ngủ - Ảnh BookingCare

Hội chứng ngưng thở khi ngủ và cách phòng tránh

Sản phẩm của: BookingCare
Xuất bản: 10/12/2023 | Cập nhật lần cuối: 22/01/2024
Theo ước tính, khoảng 26% số người trưởng thành có nguy cơ cao mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ. Đây là tình trạng bệnh lý thường gặp, nhưng khó phát hiện, do đó không được chẩn đoán ở nhiều bệnh nhân.

Ngưng thở khi ngủ (Obstructive Sleep Apnea – OSA) là sự rối loạn trong giấc ngủ, trong đó có hiện tượng ngưng thở hơn 10 giây hay giảm thông khí lặp đi lặp lại nhiều lần trong đêm kèm triệu chứng ngủ ngáy và ngủ ngày quá mức.

Đối tượng nào cũng có thể mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Các trường hợp mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ gặp ở cháu bé thậm chí còn rất ít tuổi, thanh niên và người trung tuổi, người lớn tuổi.

Hội chứng ngưng thở khi ngủ là gì?

Bệnh nhân mắc phải hội chứng ngưng thở khi ngủ phải chịu đựng tình trạng thanh quản hẹp lại do các cơ vùng hầu cũng giảm hoạt động trong khi ngủ. Tình trạng này khiến cho không khí khó lưu thông qua vùng hầu họng và người bệnh sẽ ngáy để hít nhiều khí hơn. Nếu vùng hầu họng hoàn toàn khép lại, bệnh nhân sẽ ngưng thở trong một khoảng thời gian, hiện tượng này gọi là ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.

Tình trạng ngưng thở có thể kéo dài khoảng 10s hoặc hơn và lặp đi lặp lại nhiều lần trong đêm. Người bệnh hoàn toàn không nhớ gì về tình trạng này dù có những cơn thức giấc sau mỗi lần ngưng thở.

Có 3 loại ngừng thở khi ngủ là: ngưng thở trung ương, ngưng thở tắc nghẽn và ngưng thở hỗn hợp.

Ngưng thở trung ương

Khi không có sự dẫn truyền của các tín hiệu thần kinh từ trung ương đến các cơ hô hấp, làm cho các cơ không co lại để mở rộng thành ngực. Do đó không có lưu lượng khí trao đổi ở phổi, mặc dù đường hô hấp vẫn mở ra đủ trong lúc ngủ, không bị xẹp hay tắc nghẽn.

Ngưng thở tắc nghẽn

Gặp trong phần lớn các trường hợp. Đây là hậu quả của lưu lượng không khí qua mũi và miệng đến phổi giảm hoặc mất do hẹp đường hô hấp trên. Cử động ngực bụng vẫn bình thường.

Ngưng thở hỗn hợp

Vừa có ngưng thở tắc nghẽn vừa có ngưng thở trung ương.

Dấu hiệu ngưng thở khi ngủ

Các dấu hiệu dễ nhận biết của hội chứng ngưng thở khi ngủ thường gặp là:

  • Ngừng thở hoặc thở gấp trong khi ngủ.
  • Thức dậy nhiều lần trong giấc ngủ.
  • Ngủ chập chờn.
  • Mất tập trung.
  • Thở phì phò, thở hổn hển.
  • Ngáy to.
  • Mệt mỏi, ngủ gật vào ban ngày.
  • Đau đầu sau khi ngủ dậy. 

Mặc dù ngáy và ngủ ngày nhiều là triệu chứng điển hình của hội chứng ngưng thở khi ngủ. Tuy nhiên, ngáy đơn thuần chưa đủ để chẩn đoán, phải kèm với ngưng thở, tiếng khịt mũi, thở gấp, nghẹt thở và kèm theo buồn ngủ nhiều vào ban ngày như ngủ gật khi lái xe, khi xem tivi, sách báo.

Nguyên nhân của hội chứng ngưng thở khi ngủ

  • Nguyên nhân hay gặp nhất là do tắc nghẽn: thường gặp ở nam giới béo phì, tiến triển theo tuổi và nguy cơ càng cao hơn nếu kèm các bệnh như tăng huyết áp, tim mạch, đái tháo đường, nghiện thuốc lá.

Hội chứng ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn ở vùng hầu họng do các tổ chức phần mềm xung quanh đường thở như: lưỡi, amidan đáy lưỡi, amidan khẩu cái, vòm khẩu cái mềm, lưỡi gà, được các cơ vùng hầu họng nâng đỡ. Khi ngủ say, các cơ này giãn ra gây tắc nghẽn đường thở và gây ngừng thở.

  • Nguyên nhân trung ương (tại não): có sự giảm hoặc mất kiểm soát của trung tâm hô hấp trong việc điều hòa nhịp thở thông qua nồng độ CO2 máu. Bệnh nhân có kích thích phản xạ thở trở lại khi nồng độ CO2 tăng cao trong máu và sau khi CO2 được đào thải bớt thì bệnh nhân lại tiếp tục có cơn ngưng thở.
  • Nguyên nhân thứ ba là nhóm nguyên nhân vừa có tắc nghẽn, vừa có nguyên nhân trung ương.

Ai có nguy cơ cao bị ngưng thở khi ngủ?

Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ đã được xác định bao gồm:

  • Béo phì
  • Bất thường cấu trúc sọ mặt và mô mềm đường hô hấp trên
  • Di truyền: trong gia đình có người bị ngưng thở khi ngủ có nguy cơ bị ngưng thở khi ngủ cao hơn 
  • Hút thuốc lá: tăng nguy cơ mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ gấp 3 lần
  • Xung huyết mũi: tăng 2 lần
  • Đái tháo đường đề kháng insulin: tăng 3 lần
  • Các yếu tố khác: rượu, thuốc an thần, mãn kinh, nam giới gặp nhiều hơn nữ.

Hậu quả của hội chứng ngưng thở khi ngủ

Với người mắc chứng ngưng thở khi ngủ sẽ xuất hiện tình trạng giảm oxy và tăng khí CO2 trong máu. Sự thay đổi này sẽ hoạt hóa thần kinh giao cảm gây co mạch, tăng nhịp tim theo cơ chế bù trừ để đảm bảo cho hoạt động trao đổi chất diễn ra hiệu quả. Nếu sự bù trừ kép dài sẽ dẫn đến một loạt các hệ lụy: tăng huyết áp, suy tim sung huyết, loạn nhịp tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh lý mạch máu não.

Chứng ngưng thở khi ngủ cùng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên đến 3 lần. Số lần ngưng thở khi ngủ càng cao thì tỉ lệ bệnh tim mạch càng cao.

Ngoài ra, việc hạn chế trong giấc ngủ làm người bệnh mệt mỏi, mất ngủ, dễ bị kích động, lái xe thiếu tập trung quan sát nên dễ gây tai nạn giao thông, rất nguy hiểm. Hậu quả của hội chứng ngưng thở khi ngủ còn ảnh hưởng nhiều đến khả năng, hiệu quả lao động và chất lượng cuộc sống, khiến người bệnh rất khó tập trung, có cảm giác mơ màng, đau đầu, trầm cảm, giảm ham muốn tình dục…

Trái tim
Hội chứng ngưng thở khi ngủ có thể gây biến chứng lên tim mạch 

Cách để chẩn đoán mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ

Để chẩn đoán xác định một người có mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ hay không, bác sĩ sẽ dựa vào khai thác thông tin trên lâm sàng kết hợp với sử dụng các thiết bị hỗ trợ thích hợp. Nếu bệnh nhân có triệu chứng ngủ ngáy, buồn ngủ ban ngày và có tổng số đợt ngưng thở lớn hơn 5 lần trong 1 giờ khi ngủ, mỗi đợt ngưng thở kéo dài ít nhất là 10 giây, thì bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ.

Máy đo đa ký giấc ngủ

Có thể xác định số lần bệnh nhân ngưng thở khi ngủ bằng máy đo đa ký giấc ngủ. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ngưng thở khi ngủ. Máy ghi lại được tất cả những thay đổi sinh lý xảy ra trong giấc ngủ.

Đo đa ký được thực hiện trong suốt giấc ngủ của bệnh nhân. Bệnh nhân sẽ được gắn những bộ phận nhận cảm lên một số vị trí trên người như đầu, mặt, ngực, chân, đầu ngón tay để ghi nhận một số kết quả. Máy đa ký giấc ngủ sẽ ghi điện não, điện tim, điện cơ mắt, điện cơ cằm, điện cơ chân, độ bão hoà oxy trong máu, thông khí hô hấp, chuyển động cơ hô hấp, tiếng ngáy của bệnh nhân. Đo đa ký giấc ngủ hoàn toàn không gây đau đớn.

Nội soi ống mềm khi ngủ

Là phương tiện khảo sát rất cần thiết cho việc xác định chính xác vùng tắc nghẽn và mức độ tắc nghẽn khi ngủ. Bệnh nhân sẽ được gây mê và theo dõi bởi bác sĩ gây mê. Sau đó bác sĩ Tai Mũi Họng sẽ tiến hành nội soi kiểm tra chính xác vùng tắc nghẽn và mức độ tắc nghẽn khi bệnh nhân ngủ để có thể tìm ra phương pháp điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân.

Phương pháp điều trị hội chứng ngưng thở 

Phương pháp điều trị bệnh tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.

 Mức độ nhẹ

  • Chủ yếu thay đổi lối sống: giảm cân, dùng gối tránh ngáy, ngủ tư thế nghiêng, tránh sử dụng rượu, thuốc lá, thuốc an thần.
  • Dùng dụng cụ nâng hàm: một dụng cụ gắn ở miệng có tác dụng đưa hàm dưới ra trước, tăng khoảng trống của vùng hầu và vùng sau đáy lưỡi, giảm tính xẹp của vùng hầu.

Mức độ trung bình

  • Nếu nguyên nhân gây hội chứng ngưng thở khi ngủ là do bất thường về cấu trúc vùng tai mũi họng, khi đó bệnh nhân sẽ được cắt amidan, lưỡi gà và vòm khẩu cái sau.

Mức độ nặng

Thở áp lực dương liên tục trong lúc ngủ với máy thở CPAP, gắn với mặt nạ mũi hoặc mặt nạ miệng. Máy thở CPAP có tác dụng:

  • Giúp mở và ngăn ngừa xẹp đường hô hấp trên
  • Giảm buồn ngủ vào ban ngày ở hầu hết tất cả bệnh nhân
  • Cải thiện tăng huyết áp, tiểu đêm.

Hội chứng ngưng thở khi ngủ nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe như: bệnh tim mạch, tai biến, các cơn đau thắt ngực, suy giảm trí nhớ, mất tập trung… Do đó nếu thấy chất lượng giấc ngủ của mình chưa tốt, bạn nên đi khám ngay để được can thiệp đúng thời điểm, đúng phương pháp. 

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết