Ốm nghén: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng tránh
Ốm nghén: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng tránh
Ốm nghén: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng tránh - Ảnh: BookingCare

Ốm nghén: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng tránh

Tác giả: - Xuất bản: 31/10/2023 - Cập nhật lần cuối: 13/11/2023
Ốm nghén là tình trạng thường hay gặp ở phụ nữ mang bầu trong những tháng đầu thai kỳ. Bài viết dưới đây sẽ giúp mẹ bầu hiểu rõ hơn về tình trạng này để có một thai kỳ an toàn, khỏe mạnh.

Ốm nghén là một trong những biểu hiện thường gặp trong thời kỳ mang thai. Tình trạng này có thể thay đổi từ khó chịu, đầy hơi, buồn nôn, nôn nhẹ đến nặng, mất nước,…

Trong đa phần các trường hợp ốm nghén không ảnh hưởng đến thai kỳ, tuy nhiên tình trạng này cũng gây nên nhiều ảnh hưởng trong sinh hoạt hằng ngày và tâm lý của sản phụ. Bài viết này sẽ giúp các mẹ bầu hiểu rõ hơn về tình trạng này để đảm bảo một thai kỳ an toàn, khỏe mạnh.

Ốm nghén là gì?

Ốm nghén hay thai hành (buồn nôn và nôn trong thai kỳ) xảy ra trong khoảng 50-90% trường hợp phụ nữ mang thai, thường xuất hiện trong nữa đầu của thai kỳ. Các triệu chứng có thể biểu hiện khác nhau, từ cảm giác buồn nôn, nôn nhẹ, đến nôn nhiều.

Tình trạng này có thể xuất hiện sớm từ tuần lễ thứ 5-6, đạt đỉnh vào thời điểm 9 tuần và thường cải thiện khi thai đạt tới 16-18 tuần. Một số trường hợp có thể kéo dài tới ba tháng cuối (15-20%), thậm chí là đến khi sinh (5%).

Nguyên nhân gây ra ốm nghén

Nguyên nhân gây buồn nôn và nôn liên quan đến thai kỳ vẫn chưa rõ ràng. Một số giả thuyết cho rằng triệu chứng ốm nghén do ảnh hưởng của thay đổi nội tiết trong thai kỳ ( Beta-hcg, Progesteron), do di truyền hoặc do yếu tố tâm lý.

Biểu hiện khi ốm nghén

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chứng buồn nôn tồi tệ hơn khi lượng đường trong máu thấp. Một số nhà nghiên cứu đã phát hiện ra những phụ nữ dễ bị buồn nôn do dùng thuốc tránh thai, chứng đau nửa đầu hoặc say tàu xe có nguy cơ buồn nôn và nôn cao hơn trong thai kỳ.

Ốm nghén thường gây buồn nôn và nôn ở phụ nữ mang thai. - Ảnh: Canva

Đối với hầu hết phụ nữ, ốm nghén bắt đầu vào khoảng tuần thứ tư của thai kỳ và hết từ tuần thứ 12 đến tuần thứ 14. Các biểu hiện ốm nghén bao gồm: buồn nôn và nôn, ăn không ngon, ảnh hưởng tâm lý như trầm cảm và lo lắng.

Ốm nghén thường nặng nhất vào đầu ngày, nhưng cũng có thể diễn ra bất kỳ thời điểm nào trong ngày hoặc đêm. Một số bà bầu chỉ buồn nôn và nôn vào buổi sáng nhưng cũng có nhiều người bị buồn nôn liên tục cả ngày. Một số người cũng có thể tăng tiết nước bọt, tăng nhạy cảm với một số mùi và thay đổi mùi vị của một số loại thực phẩm.

Dựa vào mức độ của các triệu chứng gặp phải mà nghén được chia thành hai loại:

  • Cơn nghén thông thường: Khoảng 80% thai phụ bị nghén ở dạng này. Trong thai kỳ, thai phụ luôn thấy mệt mỏi do nôn ói. Tuy nhiên, tình trạng nôn ói chỉ diễn ra ở mức độ vừa phải, vẫn còn giữ thức ăn bên trong dạ dày. Do đó, thai phụ không sút cân, toàn thân ít thay đổi. Sau khoảng 12 tuần sẽ thấy triệu chứng nôn ói giảm dần.
  • Cơn nghén nặng: Khoảng 1 – 1,5% thai phụ bị nghén nặng. Thai phụ thường xuyên nôn ói với mức độ trầm trọng khiến thức ăn bị tống ra hết bên ngoài, nôn liên tục, ăn gì cũng nôn, kết hợp với tình trạng chán ăn do ốm nghén khi mang thai khiến thai phụ sút cân. Điều đó dẫn đến thai phụ dễ bị suy nhược, hay mệt mỏi, chóng mặt. Tình trạng này kéo dài sẽ gây mất nước, rối loạn điện giải thì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai.

Chẩn đoán ốm nghén

Để chắc chắn ốm nghén là tình trạng sinh lý bình thường, thai nhi vẫn phát triển khỏe mạnh, bác sĩ sẽ có thể chỉ định thai phụ thực hiện một số xét nghiệm kiểm tra gồm:

  • Xét nghiệm máu: Kiểm tra xem thai phụ và thai nhi có bị suy dinh dưỡng hoặc thiếu chất dinh dưỡng nào không.
  • Xét nghiệm điện giải đồ: Kiểm tra xem thai phụ có bị rối loạn điện giải do nôn quá mức hay không.
  • Siêu âm thai: Kiểm tra thai nhi có phát triển bình thường và khỏe mạnh đúng tuổi thai hay không.

Phòng ngừa và điều trị giảm ốm nghén

Trong hầu hết các trường hợp, ốm nghén không gây hại cho bà bầu hoặc thai nhi. Tuy nhiên, ốm nghén có thể ảnh hưởng đến khả năng ăn uống và hấp thu dinh dưỡng. Trong khi người mẹ cần được chăm sóc dinh dưỡng tốt để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của em bé.

Tình trạng buồn nôn và nôn nghiêm trọng có thể khiến bạn sụt cân, mất nước và rối loạn điện giải, có thể phải nhập viện. Lúc này, bác sĩ có thể chỉ định bạn sử dụng một số loại thuốc để giảm tình trạng nghén như: Sử dụng doxylamine và pyridoxine ngay từ đầu được khuyên dùng để điều trị.

Đối với những trường hợp nặng không được cải thiện bằng các biện pháp trên thì methylprednisolone có thể được dùng thử.

Ăn bánh quy giúp cải thiện buồn nôn khi ốm nghén. - Ảnh: Canva

Sau đây là một số cách ăn uống giúp giảm ốm nghén cho bà bầu:

  • Ăn nhiều bữa nhỏ thường xuyên. Nên chia bữa ăn thành 5-6 bữa trong ngày. Mỗi bữa ăn lượng thức ăn ít hơn bình thường.
  • Không bỏ bữa, để bụng đói sẽ khiến các triệu chứng nghén trở nên trầm trọng hơn.
  • Nên ăn các thực phẩm như: bánh mì, khoai lang, bánh quy… giúp cải thiện buồn nôn hiệu quả.
  • Uống đủ nước trong ngày. Nên uống nước ấm, có thể thêm chút gừng và mật ong.
  • Tránh ăn thức ăn cay, hoặc nhiều chất béo. Tránh ăn trái cây khi bụng đói.
  • Không nên ăn quá khuya, bữa cuối nên ăn trước thời điểm đi ngủ ít nhất 2 giờ.
  • Nếu nhạy cảm với mùi thức ăn thì không nên nấu ăn, mở các cửa thông thoáng nhà bếp để tránh ngửi mùi thức ăn. Thức ăn nguội tạo ra ít mùi hơn thức ăn nóng, vì vậy bà bầu có thể thấy những món này ngon miệng hơn.
  • Không nằm ngay sau khi ăn. Khi nằm có thể kê gối từ nửa vai để tránh hiện tượng trào ngược dạ dày - thực quản. Thường xuyên đi bộ nhẹ nhàng, hít thở sâu rất tốt.
  • Nếu tình trạng ốm nghén nghiêm trọng, mệt mỏi và nôn mửa liên tục khiến bà bầu khó ăn uống hoặc hấp thu dinh dưỡng dẫn đến giảm cân và mất nước thì cần đi khám để có biện pháp chăm sóc phù hợp.

Bài viết đề cập về ốm nghén và các vấn đề liên quan, hy vọng rằng BookingCare đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về ốm nghén. Hãy chia sẻ bài viết với người thân và bạn bè để hiểu và chăm sóc thai phụ tốt nhất. Chúc các mẹ bầu có một thai kỳ an toàn và khỏe mạnh.

Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết