Tất tần tật những điều cần biết về ung thư hạch (u lympho)
Tất tần tật những điều cần biết về ung thư hạch (u lympho) - Ảnh BookingCare
Tất tần tật những điều cần biết về ung thư hạch (u lympho) - Ảnh BookingCare

Tất tần tật những điều cần biết về ung thư hạch (u lympho)

Tác giả: - Xuất bản: 08/01/2023 - Cập nhật lần cuối: 30/01/2024
Ung thư hạch là căn bệnh khá nguy hiểm, được xếp vào hàng thứ 14 trong danh sách bệnh tử vong do các loại ung thư. Chính vì vậy, nhận biết sớm các triệu chứng của ung thư hạch sẽ thúc đẩy người bệnh đến thăm khám và điều trị ở giai đoạn sớm.

Theo Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu GLOBOCAN năm 2020, trên thế giới có khoảng 627.439 người mới mắc ung thư hạch (U lympho) – chiếm khoảng 6% dân số và khoảng 283.169 người (khoảng 2.6% dân số) tử vong do ung thư hạch không được điều trị sớm. Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh ở người cao tuổi có xu hướng tăng cao.

Hãy cùng BookingCare tìm hiểu về căn bệnh nguy hiểm này trong bài viết dưới đây. 

Ung thư hạch là gì?

Tế bào bạch cầu lympho có mặt trong hệ thống bạch huyết, là thành phần chủ chốt tham gia vào mạng lưới chống nhiễm trùng của cơ thể. Hệ thống bạch huyết bao gồm hạch bạch huyết (hạch lympho). Có khoảng 500-600 hạch lympho được phân bố rải rác trên đường đi của mạch bạch huyết ở khắp cơ thể, các mô lympho tập trung nhiều ở một số vùng như cổ, nách, bẹn, lá lách, tuyến ức và tủy xương.

Bệnh ung thư hạch còn được gọi là ung thư hạch bạch huyết (U lympho). Bệnh xảy ra do sự tăng sinh mất kiểm soát của tế bào bạch cầu lympho. Sự gia tăng ác tính các tế bào của hệ thống lưới lympho tại chỗ hoặc lan tràn, bệnh thường biểu hiện tại hạch (nên còn gọi là ung thư hạch) chiếm trên 60% trường hợp.

U lympho có thể biểu hiện ngoài hạch ở cơ quan khác nhau trong cơ thể như da, đường tiêu hóa (dạ dày, đại trực tràng…), vòm mũi họng, lưỡi, thần kinh trung ương, hốc mắt… trên đường đi của mạch bạch huyết.

Bệnh ung thư hạch (Lymphoma) có hai loại chính là: U lympho Hodgkin và u lympho không Hodgkin.

  • U lympho Hodgkin: chiếm từ 20-30% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh ung thư hạch.
  • U lympho không Hodgkin: đa số bệnh nhân mắc ung thư hạch bị u lympho Hodgkin chiếm 70-80%.

Các giai đoạn của bệnh Lymphoma

Giai đoạn sớm 

  • Giai đoạn I: Ung thư hạch chỉ xuất hiện ở một hạch bạch huyết hoặc cơ quan bạch huyết, hoặc ở một vùng của một cơ quan đơn lẻ bên ngoài hệ thống bạch huyết.
  • Giai đoạn II:  Tổn thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ hoành. Có thể bao gồm cả lách, vị trí ngoài hạch hoặc cả hai nhưng vẫn nằm một phía cơ hoành.

Giai đoạn muộn

  • Giai đoạn III: Ung thư bạch huyết hiện diện trên nhiều cơ quan bạch huyết ở cả hai bên của cơ hoành hoặc ở trên cơ hoành nhưng cũng đã di chuyển đến lá lách.
  • Giai đoạn IV: Ung thư hạch đã lan rộng vào ít nhất một cơ quan bên ngoài hệ thống bạch huyết như tủy xương, phổi, gan.

Những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh ung thư hạch

Nguyên nhân sâu xa của bệnh ung thư hạch hiện nay chưa được xác định chắc chắn. Các nhà nghiên cứu phát hiện các đột biến gen khiến các tế bào bạch cầu lympho tăng sinh bất thường không kiểm soát, tạo ra nhiều tế bào bệnh lý, khiến các hạch bạch huyết, gan và lách sưng to.

Ngoài các nguyên nhân hàng đầu gây bệnh còn có một số yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ ung thư hạch, bao gồm:

  • Người lớn tuổi: Nguy cơ mắc bệnh tăng theo tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nhóm tuổi 35-40 và 50-55 và nhiều nhất là trong độ tuổi 50-60. Đối với bệnh u lympho không Hodgkin, ở các nước phát triển, bệnh phân bố ở người trẻ (khoảng 20 tuổi) và ở người già (65 tuổi).
  • Nam giới: Bệnh U lympho gặp ở nam nhiều hơn nữ với tỉ lệ 1,3:1.
  • Hệ miễn dịch suy yếu: Ở những người mắc bệnh về hệ miễn dịch hoặc đang dùng thuốc để ức chế hệ miễn dịch (ghép gan, ghép thận…) thì nguy cơ bị ung thư hạch cao hơn.
  • Phát triển một số bệnh nhiễm trùng: Một số bệnh nhiễm trùng có liên quan đến sự hình thành và phát triển của ung thư hạch như nhiễm vi-rút Epstein-Barr hoặc nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori.

Triệu chứng nhận biết ung thư hạch ở giai đoạn sớm

Triệu chứng thường gặp giúp nhận biết bệnh ung thư hạch:

  • Hạch phì đại (ở cổ, nách, bẹn..): Xuất hiện ở khoảng 60% bệnh nhân mắc ung thư hạch. Ở giai đoạn sớm, hầu hết bệnh nhân không có cảm giác đau. Cảm giác đau xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn tiến triển. Khi bệnh ở giai đoạn cuối, các hạch phát triển to, kết hợp lại thành 1 khối. Hạch to có thể chèn ép đường thở gây khó thở, chèn ép mạch máu, bạch huyết gây phù chi và khó vận động.
  • 20% bệnh nhân có tam chứng nhóm B bao gồm các triệu chứng: Sốt (nhiệt độ >=38oC), mệt mỏi, chán ăn, đổ mồ hôi đêm, sụt cân đột ngột và đáng kể không rõ lý do (5-10% trọng lượng cơ thể trong 3-6 tháng). Đây là các triệu chứng thường thấy ở các bệnh nhân mắc bệnh ung thư.
  • Thiếu máu do ung thư xâm lấn tủy xương, tan máu tự miễn, cường lách hoặc do hiện tượng thực bào tế bào máu.
  • Khi bệnh ở giai đoạn tiến triển, có thể xuất hiện các biểu hiện chèn ép, xâm lấn của tổ chức lympho như: hội chứng trung thất (phù áo khoác, liệt thần kinh quặt ngược,...); lồi mắt; tê, liệt vận động, liệt do chèn ép tủy sống; tắc ruột nếu u thuộc ống tiêu hóa,...

Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư hạch

Bên cạnh việc hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng, bác sĩ còn chỉ định thêm một số xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định:

  • Các xét nghiệm thường quy: Công thức máu, nhóm máu, phết máu ngoại biên, hồng cầu lưới, chức năng gan – thận, điện giải đồ, LDH, β2 microglobulin, đông máu toàn bộ, siêu vi HBV, HCV, HIV, siêu âm tim- bụng, ECG, XQ ngực thẳng.
  • Sinh thiết hạch (cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ hạch) để quan sát hình thái tế bào và làm các xét nghiệm nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định dòng tế bào bệnh lý. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định bệnh.
  • Dấu ấn miễn dịch tế bào: phân tích quần thể tế bào Lympho (tế bào lympho T, lympho B, tế bào NK).
  • Chụp CT scan, PET-CT: xác định hạch ung thư trong các cơ quan nội tạng, xác định giai đoạn bệnh.
  • Chụp kết hợp fluorodeoxyglucose (FDG-PET/CT ngực, bụng và khung chậu) là phương pháp thường được lựa chọn để đánh giá giai đoạn của u lympho Hodgkin.

Sau khi chẩn đoán được xác định, cần đánh giá giai đoạn bệnh để có hướng điều trị.

Điều trị ung thư hạch

Tùy vào từng loại ung thư hạch và giai đoạn mà có những phương pháp điều trị khác nhau. Mục tiêu của điều trị là tiêu diệt càng nhiều tế bào ung thư càng tốt và làm triệu chứng của bệnh nhân thuyên giảm.

Các phương pháp điều trị chính cho u lympho không Hodgkin

  • Hóa trị: sử dụng thuốc hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Xạ trị: sử dụng tia phóng xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Liệu pháp miễn dịch: sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể để tấn công các tế bào ung thư.
  • Liệu pháp điều trị đích: nhắm vào bản chất của tế bào ung thư hạch (gen, protein chuyên biệt) để hạn chế sự phát triển, phân chia, lan rộng của chúng.

Các phương pháp điều trị chính cho bệnh u lympho Hodgkin

  • Hóa trị
  • Xạ trị: Đây là phương pháp phổ biến nhất điều trị bệnh ung thư hạch ở giai đoạn sớm và đôi khi ở những bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển.
  • Liệu pháp miễn dịch
  • Thuốc đặc trị (ví dụ: thuốc ức chế BTK, thuốc ức chế PI3K, thuốc ức chế nguyên bào não…)
  • Đôi khi ghép tế bào gốc tạo máu (tự thân hoặc dị sinh).  

Sau khi hóa trị, người bệnh sẽ được ghép các tế bào gốc bình thường để thay thế những tế bào đã bị phá hủy.

Một biến chứng hay gặp gây nguy hiểm của các phương pháp điều trị ung thư hạch (Lymphoma) là nhiễm trùng vì có sự suy giảm bạch cầu. Vì vậy, bệnh nhân cần được chăm sóc đặc biệt theo kế hoạch trong và sau khi điều trị. 

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết