Viêm loét dạ dày đang dần trở thành căn bệnh phổ biến trong xã hội hiện đại. Bệnh viêm loét dạ dày, còn được gọi là viêm loét dạ dày tá tràng, là một tình trạng sức khỏe liên quan đến việc hình thành các vết thương ở niêm mạc dạ dày.
Viêm loét dạ dày có thể gây ra những cơn đau bất thường và tạo ra sự không thoải mái trong quá trình tiêu hóa. Bất cứ ai cũng có thể bị viêm loét dạ dày.
Triệu chứng của viêm loét dạ dày thường bao gồm:
Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm loét dạ dày – tá tràng, 90% các trường hợp loét ghi nhận được do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori và sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), các trường hợp khác chiếm từ 5 – 10%.
Mặc dù sử dụng rượu bia, các yếu tố liên quan đến ăn uống và stress không liên quan đến nguyên nhân gây loét, các yếu tố này có thể yếu tố nguy cơ, góp phần làm dạ dày tăng chế tiết pepsin và axit clohidric, góp phần làm mất cân bằng các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày, trên bệnh nhân có sử dụng thuốc NSAID hoặc nhiễm vi khuẩn Hp.
Vi khuẩn Hp sống ưu thế ở hang vị gây tăng tiết gastrin, giảm tế bào D có nhiệm vụ chế tiết somatostatin, kích thích tăng tiết axit. Niêm mạc tá tràng chuyển sản dạ dày để đáp ứng với môi trường giàu axit, lôi kéo vi khuẩn H.p cư trú tại tá tràng, gây ra viêm và loét ở vị trí tá tràng.
Còn với các trường hợp viêm teo mạn toàn bộ niêm mạc dạ dày do vi khuẩn H.p thường trú, làm giảm lượng axit bài tiết, các tế bào dạ dày trong môi trường thiếu axit dẫn đến bị chuyển sản niêm mạc ruột, hoặc nghịch sản, có nguy cơ viêm loét hoặc ung thư dạ dày.
Lạm dụng thuốc kháng viêm và giảm đau
Các loại thuốc giảm đau không steroid (aspirin, ibuprofen, meloxicam… ) góp phần là nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày tá tràng.Các loại thuốc này hoạt động bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase, từ đó làm giảm sinh tổng hợp prostaglandin nhằm chống viêm, giảm đau. T
uy nhiên enzyme cyclooxygenase bị ức chế khiến hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày suy giảm, tạo điều kiện cho dịch vị xâm lấn và ăn mòn niêm mạc.
Một số nguyên nhân khác
Hội chứng Zollinger-Ellison (hội chứng này điển hình bởi tình trạng tăng tiết dịch vị quá mức) sử dụng thuốc điều trị loãng xương (alendronate, thuốc viên bổ sung Kali), các bệnh lý mạn tính (xơ gan, suy thận mạn), các bệnh lý tự miễn (Crohn), bệnh lý nhiễm CMV trên bệnh nhân ghép tạng,…
Ngoài ra còn có tình trạng loét dạ dày - tá tràng liên quan đến stress, ở các bệnh nhân đang điều trị ở khoa hồi sức tích cực. Những bệnh nhân này có các tình trạng như suy hô hấp, rối loạn chức năng đông cầm máu, suy đa cơ quan nặng, hoặc tổn thương não, thúc đẩy tình trạng xuất huyết đường tiêu hóa cấp tính. Giả thuyết có thể được đề ra là do thiếu dòng máu nuôi đến niêm mạc dạ dày, giảm tưới máu đến dạ dày do tình trạng sốc hoặc giảm lượng máu cung cấp từ tim.
Sau khi thăm khám lâm sàng, bác sĩ có thể sẽ chỉ định các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để xác định chính xác tình trạng bệnh nhân gặp phải:
Đây được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán viêm loét dạ dày - tá tràng vì nó là phương pháp trực tiếp và chính xác nhất. Qua nội soi có thể cung cấp cho bác sĩ nhiều thông tin về tình trạng bệnh của dạ dày, tá tràng, thực quản:
Chẩn đoán có hay không có vi khuẩn HP trong dạ dày giúp bác sĩ chọn lựa phác đồ thuốc điều trị cho người bệnh.
Có nhiều phương pháp xét nghiệm tìm vi khuẩn, việc lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào điều kiện của từng cơ sở y tế, yêu cầu của thầy thuốc cũng như tình trạng của bệnh nhân.
Một số phương pháp xét nghiệm tìm vi khuẩn HP thường được sử dụng là:
Một điều cần lưu ý là khi xét nghiệm chẩn đoán vi khuẩn H.p, với xét nghiệm CLO Test, xét nghiệm hơi thở và kháng nguyên phân, cần ngưng các loại thuốc kháng sinh và bismuth trong 4 tuần, và các loại thuốc ức chế bơm proton trong 2 tuần.
Khi được chẩn đoán bị viêm loét dạ dày, bác sĩ sẽ dựa trên những đánh giá về tình trạng bệnh cũng như mức độ nguy hiểm để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Thông thường, người bệnh sẽ được điều trị theo 2 hướng như sau:
Một số nhóm thuốc thường được sử dụng trong điều trị viêm loét dạ dày bao gồm:
Phẫu thuật là phương pháp điều trị ngoại khoa cắt đi một phần của dạ dày để loại bỏ tổn thương cũng như loại bỏ vùng dạ dày tiết axit. Thực hiện phẫu thuật có thể áp dụng theo 2 kỹ thuật là mổ mở hoặc mổ nội soi.
Phương pháp này được chỉ định trong các trường hợp cụ thể như sau:
Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể và vị trí ổ loét mà các phẫu thuật có thể được chỉ định như: cắt dây thần kinh phế vị, cắt nối dạ dày - tá tràng (Billroth I), cắt nối dạ dày - hỗng tràng (Billroth II), hoặc phẫu thuật Roux-en-Y…
Người mắc viêm loét dạ dày nên ăn sữa chua, miso... cung cấp nguồn lợi khuẩn dồi dào giúp tăng cường khả năng miễn dịch của hệ tiêu hóa, hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày. Lợi khuẩn giúp tăng cường khả năng tiệt trừ vi khuẩn Hp và giảm tác dụng phụ do thuốc điều trị tiêu hóa.
Thực phẩm giàu chất xơ làm giảm axit trong dạ dày, giảm đau hoặc đầy hơi. Vitamin A trong khoai lang, cà rốt, dưa lưới... hỗ trợ điều trị bệnh bằng cách làm giảm tình trạng nghiêm trọng của những vết loét, hạn chế tái phát.
Thực phẩm tự nhiên có thể hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày ở mức độ nhẹ, đau ít. Người bệnh có thể dùng phần thịt của nha đam làm thành nước uống để chữa vết viêm, hỗ trợ tiêu hóa và ức chế nồng độ axit trong dịch vị dạ dày.
Sự kết hợp giữa nghệ vàng và mật ong cũng mang lại khả năng kháng viêm, làm lành vết loét dạ dày, giảm đầy hơi và tăng cường lợi khuẩn cho đường ruột.
Uống bột quả sung và nước ấm có thể cải thiện sức khỏe dạ dày và hệ tiêu hóa, giảm loét nhờ vào các thành phần như phospho, kali, glucose, vitamin, malic axit.
Để sống chung với viêm loét dạ dày an toàn, bạn đọc lưu ý các nguyên tắc sau. Nhìn chung, các quy tắc không quá phức tạp nhưng để thực hiện được thì cần sự kiên trì, kỷ luật:
Như vậy, trên đây là những thông tin cần biết về bệnh viêm loét dạ dày dành cho những bạn đọc quan tâm. Để tìm hiểu rõ hơn về triệu chứng, nguyên nhân, biến chứng,... của viêm loét dạ dày, mời bạn đọc tiếp tục theo dõi những bài viết của BookingCare.