- Xuất bản: 18/07/2023 - Cập nhật lần cuối: 23/11/2023
Thoái hóa khớp: Các triệu chứng điển hình và phương pháp điều trị - Ảnh: BookingCare
Tình trạng thoái hóa khớp dễ xảy ra ở khớp gối, khớp đốt sống cổ, khớp đốt sống thắt lưng, khớp háng,... Khi bị thoái hóa khớp mà không phát hiện, điều trị sớm dễ dẫn đến tình trạng biến dạng khớp, làm hạn chế vận động, cứng khớp.
Thoái hóa khớp là một bệnh lý về xương khớp phổ biến khi bước vào độ tuổi trung niên. Đối tượng mắc bệnh ở nữ nhiều hơn nam và ngày càng trẻ hóa. Thoái hóa khớp gây ra nhiều khó khăn, bất tiện cho bệnh nhân trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, người bệnh cần thăm khám sớm với các bác sĩ Cơ Xương Khớp để có phương pháp điều trị phù hợp.
Thoái hóa khớp là gì? Một số dạng thoái hóa khớp thường gặp
Thoái hóa khớp là tình trạng sụn khớp - bộ phận bao bọc tận cùng đầu xương ở các khớp có chức năng bảo vệ và giảm ma sát trong khớp bị bào mòn, phá vỡ cấu trúc, tạo áp lực lên các khớp, khiến các xương có thể cọ xát trực tiếp với nhau.
Tổng quan chung, khi thoái hóa khớp, tổn thương cơ bản đầu tiên là sụn khớp, sau đó tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và dịch khớp.
Thoái hóa có thể xuất hiện ở một hay nhiều khớp trong cơ thể. Trong đó, các khớp xương dễ bị thoái hóa nhất là khớp gối, khớp háng, khớp ngón và bàn tay, khớp đốt sống cổ, khớp cổ chân, bàn chân....
1. Thoái hóa khớp gối
Khớp gối là một trong những khớp lớn của cơ thể, thực hiện nhiều chức năng trong việc nâng đỡ cơ thể, điều khiển các cử động đi, đứng, gập, duỗi,... Do đó, đây là khớp rất dễ bị tổn thương và dễ bị thoái hóa.
Người bệnh bị thoái hóa khớp gối sẽ gặp khó khăn trong đi lại, hoạt động, có triệu chứng đau khi đứng lên ngồi xuống, khi leo cầu thang,...
2. Thoái hóa khớp háng
Thoái hóa khớp háng có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên. Ở thể nhẹ, thoái hóa khớp háng bắt đầu bằng những cơn đau sâu vùng đùi háng. Khi chuyển nặng, cơn đau có thể lan xuống đầu gối và toàn bộ chân.
3. Thoái hóa khớp bàn tay, ngón tay
Đây là chứng bệnh gây khó khăn trong việc cầm nắm và các hoạt động hàng ngày của người bệnh. Bệnh thường tác động lên vùng gốc của ngón cái và các khớp ngón tay. Các khớp sưng đau, đặc biệt là khi bệnh vừa mới bắt đầu. Sau đó, các khớp ngón tay có thể hình thành các nốt cứng, trở nên gồ ghề và cong vẹo
4. Thoái hóa cột sống thắt lưng
Đây là một trong những chứng thoái hóa thường gặp nhất. Giai đoạn đầu, bệnh nhân thấy đau nhiều khi mới ngủ dậy và thường diễn ra trong 30 phút.
Sau đó, cơn đau sẽ giảm dần nhưng âm ỉ kéo dài cả ngày và thỉnh thoảng sẽ tăng lên khi người bệnh làm việc nhiều. Thoái hóa cột sống thắt lưng có thể chèn ép các rễ thần kinh gây đau lan tỏa xuống chân.
5. Thoái hóa đốt sống cổ
Cột sống cổ là nơi nâng đỡ toàn bộ phần đầu, các đốt sống cổ hoạt động rất nhiều hàng ngày nên cũng dễ bị thoái hóa.
Biểu hiện của bệnh thoái hóa đốt sống cổ là cổ bị cứng, khó xoay chuyển kèm theo là đau cổ gáy, đau lan dần xuống vai và cánh tay, thỉnh thoảng có các cơn đau đầu không rõ nguyên nhân,...
6. Thoái hóa khớp bàn chân, cổ chân
Thoái hóa khớp ở bàn chân thường tác động vào gốc của ngón chân cái, có thể làm ngón này bị cứng lại hoặc cong vẹo, khiến cho việc đi đứng trở nên khó khăn và đau đớn.
7. Thoái hóa khớp vai
Thoái hóa khớp vai là tình trạng thoái hóa xảy ra ở phần sụn khớp của bả vai gây đau vùng bả vai và cánh tay, làm cản trở các hoạt động giơ tay lên hoặc nâng đỡ các đồ vật.
Triệu chứng của thoái hóa khớp
Triệu chứng chính của thoái hóa khớp là đau nhức, đôi khi kèm theo cảm giác cứng khớp.
Đau khớp: Cơn đau thường âm ỉ và có khi thành cơn đau cấp khi vận động ở tư thế bất lợi. Đau nhiều khi co duỗi các khớp, giảm đau khi nghỉ ngơi. Người bệnh thường đau nhiều về chiều tối,lúc nửa đêm hay khi thời tiết thay đổi.
Cứng khớp: Khớp có cảm giác bị cứng lại sau khi nghỉ ngơi, nhưng thường sẽ giảm sau một vài phút vận động.
Hạn chế vận động: Khớp có thể bị sưng, các cơ xung quanh trở nên teo nhỏ hoặc yếu, gây khó vận động. Bệnh nhân có thể không làm được một số động tác như không quay được cổ, không cúi được sát đất, một số bệnh nhân có dấu hiệu phá hủy khớp.
Biến dạng khớp: Thường không biến dạng nhiều như trong các bệnh khớp khác, biến dạng trong khớp do mọc gai xương, do lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.
Triệu chứng khác: Thoái hóa khớp còn có biểu hiện như teo cơ khi ít vận động, có tiếng lạo xạo khi khớp cử động, vùng khớp bị tổn thương sưng to do tràn dịch khớp.
Nguyên nhân gây thoái hóa khớp
Có thể kể đến một số nguyên nhân chính gây thoái hóa khớp như:
Tuổi tác: Tuổi càng cao thì hiện tượng lão hóa các cơ quan càng mạnh, trong đó có xương khớp. Mặc dù không phải tất cả người lớn tuổi đều bị thoái hóa khớp.
Chấn thương: Sau tổn thương do các bệnh lý Cơ xương khớp, các chấn thương do tai nạn, nghề nghiệp (gãy xương, đứt dây chằng,...) làm thay đổi mối tương quan, hình thái của khớp và cột sống,...
Ngoài tuổi tác và các nguyên nhân thứ phát như chấn thương, một số yếu tố nguy cơ khác cũng làm tăng khả năng phát triển thoái hóa khớp bao gồm béo phì, tiểu đường, tăng cholesterol, giới tính và di truyền.
Béo phì: là một yếu tố nguy cơ gây thoái hóa khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp đầu gối. Ngoài việc làm quá tải các cơ chế chịu trọng lượng của cơ thể, các tác động chuyển hóa và gây viêm của bệnh béo phì đã được nghiên cứu là nguyên nhân gây ra viêm xương khớp.
Bệnh tiểu đường và tăng lipid máu (lipid/cholesterol tăng cao): góp phần gây ra phản ứng viêm trong cơ thể, làm tăng nguy cơ thoái hóa xương khớp. Lượng đường trong máu tăng cao, cũng như cholesterol/lipid tăng cao, làm tăng các gốc tự do trong cơ thể, tình trạng stress oxy hóa này vượt quá khả năng phục hồi của sụn ở cấp độ tế bào. Kiểm soát bệnh tiểu đường và tăng lipid máu rất quan trọng đối với sức khỏe xương khớp bên cạnh sức khỏe nói chung.
Suy giảm estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh: làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối vì estrogen có tác dụng bảo vệ sức khỏe của xương, đặc biệt làm giảm stress oxy hóa cho sụn.
Di truyền: những người sinh ra với các bệnh về xương khác hoặc các đặc điểm di truyền có thể dễ bị viêm xương khớp hơn. Ví dụ, bệnh Ehlers-Danlos, được đặc trưng bởi sự lỏng lẻo của khớp hoặc tình trạng tăng hoạt động của khớp, có thể góp phần gây thoái hóa khớp.
Chụp X- quang: cho thấy sự thu hẹp khoảng cách giữa các xương trong khớp. Chụp X-quang cũng có thể cho thấy các gai xương xung quanh khớp
Chụp cộng hưởng từ (MRI): cho hình ảnh chi tiết về xương và mô mềm, kể cả sụn. Tuy nhiên, MRI thường không cần thiết để chẩn đoán thoái hóa khớp nhưng có thể giúp cung cấp thêm thông tin trong các trường hợp phức tạp
Xét nghiệm:
Xét nghiệm máu: mặc dù không có xét nghiệm máu về thoái hóa khớp, nhưng một số xét nghiệm có thể giúp loại trừ các nguyên nhân gây đau khớp khác, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp,...
Phân tích dịch khớp: Bác sĩ của bạn có thể sử dụng kim để hút chất lỏng từ khớp bị ảnh hưởng. Chất lỏng sau đó được kiểm tra tình trạng viêm và để xác định xem cơn đau của bạn là do bệnh gút hay nhiễm trùng,...
Phương pháp điều trị thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp có chữa được không là băn khoăn của nhiều người? Cấu trả lời là không có cách chữa khỏi bệnh thoái hóa khớp, mục đích điều trị thoái hóa khớp là:
Giảm đau khớp và cứng khớp đồng thời làm chậm sự tiến triển của bệnh
Cải thiện chức năng vận động
Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh
Bệnh có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh bằng cách kết hợp phương pháp điều trị nội khoa (dùng thuốc) và điều trị ngoại khoa. Tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh mà bác sĩ Cơ Xương Khớp sẽ lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Điều trị nội khoa
Việc dùng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm, thuốc sinh học cho khớp,... theo chỉ định từ bác sĩ giúp làm giảm triệu chứng, giảm viêm do thoái hóa, làm chậm tiến trình của bệnh.
Mặc dù nhiều loại thuốc này có sẵn ở dạng không kê đơn, nhưng người bệnh thoái hóa khớp nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc. Một số loại thuốc có thể có tác dụng phụ nguy hiểm hoặc không mong muốn và/hoặc có thể ảnh hưởng đến các loại thuốc khác đang sử dụng.
Điều trị vật lý trị liệu phục hồi chức năng
Đối với những trường hợp thoái hóa khớp ở giai đoạn sớm có thể điều trị bằng vật lý trị liệu. Chuyên gia vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn cho bạn các bài tập để tăng cường sức mạnh cho các cơ xung quanh khớp, tăng tính linh hoạt và giảm đau.
Điều trị ngoại khoa
Khi đau xương khớp không thể kiểm soát được bằng thuốc và cản trở các hoạt động bình thường, phẫu thuật có thể là một lựa chọn. Có 3 loại phẫu thuật được áp dụng, đó là:
Phẫu thuật dự phòng nhằm lập lại tình trạng bình thường các khớp có nguy cơ bị thoái hoá như: trật khớp háng bẩm sinh, tiêu chỏm xương, nhuyễn sụn xương bánh chè, lệch trục đầu gối,…
Phẫu thuật bảo tồn khi khớp chưa bị hư hỏng nặng, có thể sửa chữa đưa về điều kiện cơ học của chức năng bình thường
Phẫu thuật thay thế trong trường hợp khớp quá hư hỏng, không thể phục hồi được, có thể thay thế từng phần, thậm chí toàn bộ khớp bằng khớp nhân tạo.
Chăm sóc bệnh nhân thoái hóa khớp tại nhà
Bên cạnh các phương pháp điều trị trên, người bệnh cần có chế độ ăn uống, chế độ tập luyện thể thao phù hợp. Tập luyện đều đặn và đúng cách là cách tốt nhất để nhanh chóng hồi phục khỏi thoái hóa khớp.
Dinh dưỡng bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất (protein, calcium, vitamin D, vitamin nhóm B,…) là rất cần thiết. Chế độ ăn lành mạnh không chữa trị triệt để thoái hóa khớp nhưng có thể giúp bạn khỏe mạnh và nhận được nhiều lợi ích sức khỏe khác.
Tập thể dụng, tham gia các hoạt động vận động thể chất: Các chuyên gia khuyến cáo người lớn nên tham gia ít nhất 150 phút mỗi tuần vào hoạt động thể chất vừa phải. Mỗi phút hoạt động đều có giá trị và bất kỳ hoạt động nào cũng tốt hơn là không thực hiện. Người bệnh thoái hóa khớp nên ưu tiên thực hiện các bài tập, hoạt động vừa phải, tác động thấp như đi bộ, bơi lội hoặc đi xe đạp. Nếu cần thiết nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ.
Người nhà nên động viên, trấn an bệnh nhân an tâm điều trị.
Sống chung với bệnh thoái hóa khớp
Thăm khám định kỳ: thăm khám định kỳ đóng vai trò quan trọng để kiểm soát thoái hóa khớp, kịp thời điều chỉnh phương pháp điều trị phù hợp với tình trạng bệnh.
Giảm cân: Đối với những người thừa cân hoặc béo phì, giảm cân giúp giảm áp lực lên các khớp, đặc biệt là các khớp chịu trọng lượng như hông và đầu gối. Đạt được hoặc duy trì cân nặng hợp lý có thể giảm đau, cải thiện chức năng và làm chậm quá trình tiến triển của viêm khớp.
Bảo vệ khớp: Chấn thương khớp có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng viêm khớp. Chọn các hoạt động dễ dàng cho khớp như đi bộ, đi xe đạp và bơi lội. Những hoạt động tác động thấp này có nguy cơ chấn thương thấp và không vặn hoặc gây quá nhiều căng thẳng cho khớp.
Thoái hóa khớp là bệnh mạn tính, người bệnh phải sống chung lâu dài với bệnh. Việc thăm khám, điều trị sớm là rất quan trọng để giảm đau khớp và cứng khớp đồng thời làm chậm sự tiến triển của bệnh.