Bệnh mạch vành: Triệu chứng, cách chẩn đoán và phương pháp điều trị
Bệnh mạch vành: Triệu chứng, cách chẩn đoán và phương pháp điều trị
Bệnh mạch vành: Triệu chứng, cách chẩn đoán và phương pháp điều trị - Ảnh: BookingCare

Bệnh mạch vành: Triệu chứng, cách chẩn đoán và phương pháp điều trị

Tác giả: - Xuất bản: 04/10/2023 - Cập nhật lần cuối: 04/10/2023
Tổng hợp những thông tin liên quan đến bệnh mạch vành: Triệu chứng, nguyên nhân, cách chẩn đoán, phương pháp điều trị và chăm sóc tại nhà.

Hằng năm có khoảng 17,9 triệu người chết do bệnh tim mạch, chiếm 31% tổng số tử vong, trong đó có tới 85% chết do nguyên nhân bệnh động mạch vành hoặc đột quỵ não. (Nguồn: Sức khỏe đời sống). Bệnh mạch vành là bệnh có nguy cơ tử vong cao. Do đó, việc phát hiện bệnh sớm chính là cách tốt nhất để điều trị và kiểm soát các biến chứng của bệnh.

Cùng tìm hiểu chi tiết về bệnh mạch vành và cách chăm sóc sức khỏe hợp lý khi mắc bệnh trong bài viết dưới đây của BookingCare.

Bệnh mạch vành là gì?

Bệnh mạch vành hay còn gọi là suy mạch vành, là tình trạng các động mạch lớn (mạch vành) cung cấp máu đến cơ tim bị hẹp hay bị tắc nghẽn do sự hình thành những mảng bám tích tụ bên trong.

Oxy được cung cấp tới cơ tim qua hệ thống động mạch vành, hệ thống này bao phủ quanh quả tim. Khi bị động mạch vành, dòng máu tới động mạch giảm sút. Khi đó, cơ tim không nhận đủ oxy và bị tổn thương, gây ra triệu chứng là các cơn đau thắt ngực.

Cơn đau thắt ngực thường xảy ra khi bệnh nhân gắng sức và giảm đi khi bệnh nhân được nghỉ ngơi gọi là "đau thắt ngực ổn định".

Nếu các mảng xơ vữa trong động mạch vành bị nứt, vỡ ra thì cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện cả khi nghỉ ngơi gọi là "đau thắt ngực không ổn định".

Nếu mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra có thể gây tắc mạch đột ngột hay tạo thành cục huyết khối gây tắc mạch, làm động mạch bị tắc hoàn toàn. Khi đó, các tế bào cơ tim bị thiếu oxy đột ngột gây nhồi máu cơ tim.

Triệu chứng bệnh mạch vành

  • Cơn đau thắt ngực là một trong các dấu hiệu hay gặp nhất.
  • Đau giữa ngực, sau xương ức hay vùng trước tim.
  • Đau có thể lan lên cổ, ra hàm, ra cánh tay, thường gặp nhất là lan ra bên trái, đôi khi đau ở vùng thượng vị.
  • Cảm giác bó chặt, thắt nghẹt, đè ép.
  • Đôi khi chỉ là cảm giác khó chịu trong ngực
  • Có trường hợp lan ra sau lưng, vùng cột sống

Cơn đau thắt ngực ổn định

Đau thắt ngực ổn định có thể tiến triển rất chậm và thầm lặng mà không có biểu hiện gì. Thường thì hẹp động mạch vành trên trên 75% đường kính lòng mạch mới gây ra các triệu chứng lâm sàng (thường là cơn đau).

Cũng có khi biểu hiện nặng ngay từ đầu bằng các cơn đau thắt ngực, thậm chí nhồi máu cơ tim. Cảm giác đau như bị đè nặng, bị bó ngực, có thể lan lên tay, sau lưng, quai hàm, nôn, đau ngực, vã mồ hôi, khó thở.

Đau ngực xảy ra và có thể phối hợp với một hoặc nhiều triệu chứng trên. Cơn đau thắt ngực điển hình được mô tả như sau:

Vị trí

Thường ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải một điểm),đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng. Hay gặp hơn cả là hướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận ngón tay 4,5.

Hoàn cảnh xuất hiện

Thường xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh, sau bữa ăn hoặc hút nhiều thuốc lá. Một số trường hợp cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế, khi kèm theo nhịp nhanh.

Mức độ đau và các triệu chứng kèm theo

Hầu hết bệnh nhân mô tả cơn đau thắt ngực như thắt lại, nghẹt, rát, bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác buốt giá. Một số trường hợp khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn, vã mồ hôi...

Thời gian cơn đau

Tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân, cơn đau có thể kéo dài trên 15 phút, thậm chí hàng giờ không thuyên giảm.

Cơn đau thắt ngực không ổn định

Cơn đau thắt ngực kéo dài hơn bình thường hoặc xuất hiện khi nghỉ ngơi. Cơn đau thắt ngực không ổn định có thể tự hết nhưng nguy cơ dẫn đến nhồi máu cơ tim.

Nhồi máu cơ tim

Do tắc hoàn toàn một nhánh động mạch vành, gây hoại tử một vùng cơ tim. Nhồi máu cơ tim biểu hiện bằng cơn đau thắt ngực xuất hiện khi nghỉ ngơi, cơn đau kéo dài hơn và dữ dội hơn. Thường kèm theo cảm giác lo lắng, khó thở, vã mồ hôi. Nhồi máu cơ tim gây hậu quả rất nghiêm trọng nếu không được điều trị sớm bệnh nhân bị mất một phần cơ tim của mình.

Suy tim

Suy tim là biểu hiện muộn của bệnh động mạch vành. Suy tim có thể xuất hiện sau khi bị nhồi máu cơ tim nặng hoặc các bệnh lý tim mạch khác làm cơ tim bị yếu dần đi.

Nguyên nhân gây bệnh mạch vành

Bệnh động mạch vành do sự lắng đọng các chất béo như cholesterol dọc thành mạch vành gọi là mảng xơ vữa. Sự dày lên do lắng đọng các chất béo gây hẹp lòng mạch máu, thậm chí gây tắc hoàn toàn động mạch vành. Do vậy, lượng máu cung cấp cho cơ tim bị thiếu hụt khi đó cơ tim không nhận đủ oxy gây triệu chứng đau thắt ngực.

Bệnh động mạch vành do sự lắng đọng các chất béo như cholesterol dọc thành mạch vành gọi là mảng xơ vữ
Bệnh động mạch vành do sự lắng đọng các chất béo như cholesterol dọc thành mạch vành gọi là mảng xơ vữa - Ảnh: thekeyholeheartclinic.com

Một số yếu tố nguy cơ không thể thay đổi

  • Yếu tố di truyền: Di truyền được cho là một yếu tố quan trọng trong một số trường hợp mắc bệnh mạch vành. Nếu có người trong gia đình ở thế hệ trước mắc bệnh tim mạch, nguy cơ mắc bệnh này ở thế hệ sau cũng tăng lên.
  • Tuổi tác: Bệnh mạch vành thường xuất hiện ở người cao tuổi hơn do quá trình lão hóa của cơ thể và tích tụ các yếu tố nguy cơ trong nhiều năm. Thường là nam trên 50 tuổi và nữ trên 55 tuổi.
  • Bệnh lý liên quan: Bệnh mạch vành dễ xuất hiện ở những bệnh nhân đã mắc các bệnh lý như tiểu đường, huyết áp cao, mỡ máu, bệnh thận mãn tính,... 

Một số yếu tố nguy cơ có thể thay đổi

  • Thừa cân, béo phì do ăn uống không lành mạnh và ít vận động: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là tích tụ chất béo và cholesterol trong thành mạch và tạo thành các chất xơ mà gọi là mảng xơ. Khi mảng xơ tích tụ trong thành mạch, chúng làm hẹp lumen (kích thước lỗ thông gió) của động mạch và gây ra hiện tượng tắc nghẽn.
  • Hút thuốc lá: Các chất hóa học trong thuốc lá có thể gây tổn thương cho thành mạch và gây viêm, làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành.
  • Thường xuyên stress: Tinh thần luôn trong trạng thái mệt mỏi, căng thẳng quá mức sẽ gây tổn hại cho động mạch, tăng quá trình viêm, tăng xơ vữa mạch máu, thúc đẩy bệnh tiến triển nhanh.

Nhìn chung, bệnh mạch vành là một tình trạng phức tạp và có nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh. Một số yếu tố không thể thay đổi, trong khi các yếu tố khác có thể được kiểm soát thông qua các biện pháp như thay đổi lối sống và điều trị.

Xét nghiệm chẩn đoán bệnh mạch vành

Để chẩn đoán bệnh, đầu tiên, bác sĩ Tim mạch sẽ hỏi bệnh nhân về tiền sử bệnh cũng như các yếu tố nguy cơ chính dẫn đến bệnh mạch vành. Sau đó tiến hành khám lâm sàng, nghe tim phổi và kết hợp với các xét nghiệm chuyên biệt giúp chẩn đoán xác định bệnh. 

Dưới đây là một số phương pháp thông thường được sử dụng:

  • Điện tâm đồ (ECG): Phương pháp này ghi lại hoạt động điện của tim và có thể phát hiện các biến đổi trong hình dạng sóng chỉ ra sự thiếu máu cơ tim.
  • Xét nghiệm xơ cứng động mạch Doppler: Đây là một xét nghiệm dùng để đánh giá tính linh hoạt của động mạch. Nó đo độ cứng của thành mạch và xác định mức độ bị tắc nghẽn.
  • Siêu âm tim: Sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim. Nó có thể phát hiện các biểu hiện của bệnh mạch vành như dấu hiệu tắc nghẽn, hình thành khối u, và tổn thương van tim.
  • Xét nghiệm nạp dobutamine-stress: Kết hợp việc sử dụng thuốc dobutamine và các xét nghiệm hình ảnh (như siêu âm tim) để đánh giá sự phản ứng của tim khi đối mặt với tình huống căng thẳng.
  • Xét nghiệm gắng sức: Bao gồm việc đánh giá hoạt động tim khi người bệnh thực hiện các bài tập tập thể dục hay nhận liều thuốc gây căng thẳng trên tim. Điều này giúp xác định dấu hiệu của sự thiếu máu cơ tim. 
  • Xét nghiệm hình ảnh: Bao gồm cả xét nghiệm chụp cắt lớp vi tính động mạch vành (CT) và chụp cộng hưởng từ động mạch vành (MRI) để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim và đánh giá sự tắc nghẽn của động mạch.

Những phương pháp này được sử dụng để đánh giá sự tổn thương động mạch vành và xác định mức độ bệnh mạch vành. Tuy nhiên, quyết định sử dụng phương pháp nào trong việc chẩn đoán bệnh mạch vành phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể của bệnh nhân và quyết định của bác sĩ điều trị.

Phương pháp điều trị bệnh mạch vành

Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bệnh mạch vành phù hợp với bệnh nhân. Tuy nhiên, điểm chung của tất cả các phương pháp điều trị đều nhằm mục tiêu tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm triệu chứng và kéo dài đời sống cho người bệnh.

Điều trị Nội khoa

Điều trị bằng thuốc được chỉ định đối với bệnh nhân hẹp động mạch vành dưới 75% hoặc ở vị trí không quan trọng, chưa có chỉ định can thiệp hoặc bệnh nhân sau can thiệp mạch vành.

Tuy nhiên, phương pháp nội khoa giảm được triệu chứng nhưng không giải quyết được nguyên nhân hẹp động mạch vành.

Điều trị Ngoại khoa

Nếu tổn thương phức tạp, không can thể can thiệp được thì có chỉ định phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (phẫu thuật chủ vành). Đây là một quy trình phẫu thuật được sử dụng để điều trị bệnh mạch vành nghiêm trọng. Phẫu thuật này nhằm tạo ra một đường tiếp cận mới cho máu chảy qua các khu vực của tim không nhận được đủ máu do tắc nghẽn động mạch.

Trong phẫu thuật này, các bác sĩ sẽ lấy một phần động mạch khỏe mạch từ một vị trí khác trong cơ thể của bệnh nhân, thường là động mạch ngực nội, đùi hoặc cánh tay. Sau đó, họ sẽ "bắc cầu" (thay thế) động mạch tắc nghẽn bằng cách ghép nối động mạch đã được lấy với các đoạn động mạch xung quanh khu vực bị tắc nghẽn. Qua quá trình này, máu có thể tránh qua lại qua các đường bypass mới, cung cấp máu đầy đủ và oxygen cho các vùng cơ tim.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh mạch vành nghiêm trọng và có thể giúp cải thiện các triệu chứng như đau ngực và khó thở. Tuy nhiên, bất kỳ quá trình phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn một số rủi ro nên quyết định tiến hành phẫu thuật phải được đưa ra sau quá trình thảo luận kỹ lưỡng giữa bác sĩ và bệnh nhân.

Tim mạch can thiệp

Đặt stent mạch vành là một phương pháp điều trị thông qua việc chèn một ống mỏng (stent) vào động mạch tắc nghẽn để mở rộng lumen và khôi phục lưu lượng máu đến cơ tim. Can thiệp động mạch vành qua da là phương pháp không phải mổ nhưng giải quyết được triệu chứng và cả nguyên nhân hẹp lòng động mạch vành.

Quyết định sử dụng phương pháp này sẽ được đưa ra sau khi bác sĩ đã đánh giá kỹ lưỡng tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và các yếu tố riêng biệt.

Chăm sóc hiệu quả bệnh mạch vành tại nhà

Trong quản lý chữa trị bệnh động vành, bên cạnh việc dùng thuốc, người bệnh cũng cần có những giải pháp để phòng ngừa, kiểm soát triệu chứng bệnh mạch vành tại nhà. 

  • Dùng thuốc theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, khám lại theo đúng hẹn, tuân thủ đúng điều trị, thay đổi hành vi và lối sống, không tự ý bỏ thuốc.
  • Kiểm soát những bệnh lý kèm theo (nếu có): Những người có tiền sử bệnh: tiểu đường, mỡ máu,… cần thường xuyên thăm khám để được phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng có thể xảy ra.
  • Luôn giữ trạng thái tinh thần ở mức ổn định, tránh những cảm xúc tiêu cực, căng thẳng thần kinh.
  • Có chế độ làm việc và nghỉ ngơi điều độ, hợp lý

Sống chung với bệnh mạch vành

Việc thay đổi và hạn chế các thói quen xấu trong sinh hoạt là rất quan trọng đối với bất kỳ bệnh nhân tim mạch nào. Người bệnh nên thiết lập và duy trì một lối sống khoa học, phòng tránh các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh mạch vành.

  • Hạn chế chất béo bão hòa và cholesterol cao: Tránh thực phẩm giàu chất béo bão hòa như đồ chiên, thịt đỏ có nhiều mỡ, kem, bơ và sản phẩm từ sữa béo. Thay vào đó, tìm cách tiêu thụ các loại chất béo không bão hòa, như dầu ô liu, dầu hạt cải, cá, hạt, và các loại thực phẩm có omega-3.
  • Tăng cường tiêu thụ rau và hoa quả phong phú: Rau xanh và hoa quả chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, giúp giảm nguy cơ bệnh mạch vành. Hãy ăn ít nhất 5 phần rau và hoa quả mỗi ngày.
  • Lựa chọn ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt: Ngũ cốc nguyên hạt, như yến mạch, lúa mạch, gạo lứt, chứa nhiều chất xơ và chất dinh dưỡng khác. Chúng giúp kiểm soát huyết áp và cholesterol.
  • Hạn chế muối: Giảm tiêu thụ muối có thể giúp kiểm soát áp lực máu và giảm nguy cơ bệnh mạch vành. Tránh các loại đồ ăn có nhiều muối, như thức ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn và gia vị chứa muối cao.
  • Tăng cường tiêu thụ chất xơ: Chất xơ giúp cải thiện chất lượng chất béo trong máu và giúp kiểm soát cân nặng. Đồng thời, chúng cũng giúp duy trì đường ruột khỏe mạnh. Các nguồn chất xơ tốt bao gồm hạt, quả khô, rau, và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Không sử dụng bia rượu, thuốc lá, các chất kích thích.
  • Kiểm soát cân nặng: Giữ cân nặng ổn định thông qua chế độ ăn uống cân đối và hoạt động thể chất thường xuyên. Việc duy trì cân nặng lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Việc xây dựng chế độ ăn khoa học là rất cần thiết đối với người mắc bệnh mạch vành
Việc xây dựng chế độ ăn khoa học là rất cần thiết đối với người mắc bệnh mạch vành - Ảnh: suckhoedoisong.vn

Phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh mạch vành có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều trị bệnh, hạn chế biến chứng cũng như giảm tỷ lệ tử vong do bệnh. Chính vì thế, nếu phát hiện bất kỳ triệu chứng nào của bệnh mạch vành, bạn nên tìm đến các bác sĩ Tim mạch uy tín để được thăm khám và thiết lập lộ trình điều trị hiệu quả.

Tài liệu tham khảo
Lưu ý khi sử dụng
Góp ý về bài viết